Lê Quốc Phong * , Phan Duy Khánh Trang Nguyen Cong

* Tác giả liên hệ (lephongkn@yahoo.com.vn)

Abstract

The study was conducted to assess the technical and financial status of
hard clam/ white clam (Meretrix lyrata) farming in the context that the habitat in Tien Giang has faced climate change and increasing pollution. The research results determined technical status as follows: average farming area/household (6.4 ± 1.09 ha), stocking size (2,604 ± 527.5 inds./kg), the amount of stocking  (2.3 ± 0.29 tons/ha), stocking density (387.9 ± 71.7 inds./m2), farming  period (17.5 ± 1.23 months), harvesting size (56.6 ± 1.04 units/kg), and survival rate (34.1 ± 1.12%). The average productivity (13 ± 1.28 tons/ha) was correlated to ground condition, area, density and farming period. Economic status includes selling price (15.6 ± 0.77 thousand VND/kg), production cost (103.6 ± 12.42 million VND/ha/crop), and turnover (198.4 ± 19.1 million VND/ha/crop). The average profit (94.8 ± 15.9 million VND/ha/crop) was closely correlated to the farming area, yield, stocking density, and farming period. In addition, several difficulties and challenges that hard clam farmers in Go Cong Dong are facing including complete dependence on nature, scarcity of natural stocks, disease, and lack of capital for production. However, 90% farmers insist on continuing local hard clam production.
Keywords: Finance, Go Cong Dong, hard clam farming, technique

Tóm tắt

Nghiên cứu được thực hiện nhằm đánh giá hiện trạng kỹ thuật, tài chính của nghề nuôi nghêu trong bối cảnh môi trường sống ở Tiền Giang đang đối mặt với biến đổi khí hậu và môi trường ngày càng ô nhiễm. Kết quả điều tra, đã xác định các hiện trạng kỹ thuật như sau: diện tích nuôi trung bình/hộ (6,4 ± 1,09 ha), cỡ giống thả nuôi (2.604 ± 527,5 con/kg), lượng giống thả (2,3 ± 0,29 tấn/ha), mật độ thả (387,9 ± 71,7 con/m2), thời gian nuôi (17,5 ± 1,23 tháng), cỡ nghêu thu hoạch (56,6 ± 1,04 con/kg) và tỉ lệ sống (34,1 ± 1,12%). Năng suất nuôi trung bình (13 ± 1,28 tấn/ha/vụ) và có mối tương quan với các yếu tố: điều kiện sân nuôi, diện tích, mật độ và thời gian nuôi. Hiện trạng tài chính: giá bán nghêu thương phẩm (16,5 ± 0,77 nghìn đồng/kg), chi phí sản xuất (103,6 ± 12,4 triệu đồng/ha/vụ), doanh thu (198,4 ± 19,1 triệu đồng/ha/vụ). Lợi nhuận trung bình (94,8 ± 15,9 triệu đồng/ha/vụ) và có mối tương quan chặt chẽ với diện tích, sản lượng, mật độ và thời gian nuôi. Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng đã xác định được một số khó khăn, thách thức mà hiện tại mà người nuôi nghêu ở Gò Công Đông đang gặp phải (nghề nuôi phụ thuộc hoàn toàn vào thiên nhiên, con giống tự nhiên khan hiếm, dịch bệnh và thiếu vốn sản xuất). Tuy nhiên, có 90% các hộ được khảo sát cho biết họ vẫn tiếp tục phát triển nghề nuôi nghêu tại địa phương.
Từ khóa: Gò Công Đông, nuôi nghêu, kỹ thuật, tài chính

Article Details

Tài liệu tham khảo

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 2016. Quyết định số 3529/QĐ-BNN-TCTS, ngày 25/08/2016 về việc “Quyết định phê duyệt Quy hoạch phát triển nuôi nhuyễn thể hàng hóa tập trung đến năm 2020, định hướng đến năm 2030”, ngày truy cập 10/7/2018. Địa chỉ: https://www.fistenet.gov.vn/portals/0/3529-qd-bnn-tcts.pdf

Huỳnh Văn Hiền và Lê Xuân Sinh, 2014. Phân phối lợi ích và chi phí trong chuỗi giá trị nghêu trắng (Meretrix lyrataSowerby, 1851) ở tỉnh Trà Vinh. Hội thảo mối liên hệ giữa rừng ngập mặn và nguồn lợi nghêu, ngày 18/11/2014, Thành phố Hồ Chí Minh. Viện sinh học nhiệt đới. Thành phố Hồ Chí Minh, 110-120.

Lê Tấn Thới, 2010. Phân tích tình hình sản xuất kinh doanh ngành hàng nghêu trắng Bến Tre (Meretrix lyrata, Sowerby,1851) ở Đồng bằng Sông Cửu Long. Luận văn cao học. Trường Đại học Cần Thơ. Thành phố Cần Thơ.

Lê Văn Khôi và Lê Thanh Ghi, 2015. Ảnh hưởng của mật độ đến sinh trưởng, tỷ lệ sống, năng suất và hiệu quả kinh tế của nghêu (Meretrix lyrata) nuôi thương phẩm trong ao đất. Tạp chí Khoa học và Phát triển, trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội. 13(2): 192-199.

Ngô Xuân Ba và Nguyễn Tấn Sỹ, 2015. Ảnh hưởng của mật độ, cỡ giống lên sinh trưởng và tỷ lệ sống của nghêu Meretrix lyrata(Sowerby, 1851) tại Hải Phòng. Tạp chí Khoa học – Công nghệ thủy sản, trường Đại học Nha Trang, (3): 79-83.

Nguyễn Thị Kim Anh và Chu Chí Tiết, 2012. Ảnh hưởng của mật độ thả nuôi đến tăng trưởng, tỷ lệ sống và hiệu quả sản xuất của ngao (Meretrix lyrata) nuôi ở vùng bãi triều Thanh Hóa. Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, (5):17-21.

Phạm Thị Lan và Ngô Anh Tuấn, 2014. Hiện trạng, tiềm năng và các giải pháp quy hoạch, phát triển bền vững vùng nuôi nghêu (Meretrix lyrataSowerby, 1851) bãi triều ven biển huyện Thái Thụy, tỉnh Thái Bình. Tạp chí Khoa học và Công nghệ thủy sản, trường Đại học Nha Trang, (1): 141-147.

Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Tiền Giang, 2015. Công văn số 699/SNN&PTNT-KHTH, ngày 11 tháng 5 năm 2015. Hỗ trợ nghêu nuôi bị thiệt hại.

Vụ nuôi trồng Thủy Sản, 2011. Báo cáo tình hình sản xuất và dịch bệnh Ngao 2011. Báo cáo phục vụ cuộc họp khẩn cấp về bệnh tôm và bệnh ngao của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, tháng 6/2011.