Võ Công Thành *

* Tác giả liên hệ (vcthanh@ctu.edu.vn)

Abstract

Stemming from the need to expand the growing rice area to Phu Tan district - An Giang province, and diversify to create the same delicious typical rice style. CK92 seed collected from this area, the purifying method and selected by SDS-PAGE approaching to high yield, good quality. The experiments including 2 pure lines were carried out two seasons (Winter Spring 2008-2009 and summer- Autumn 2009) by RCBD with three replications. Results showed that 1 elite lines was chosen. Yields ranged from 6.5 to 7.5 ton/ha, low amylose content <3%, protein> 10%.
Keywords: Phu Tan glutinous, CK92 glutinous

Tóm tắt

Xuất phát từ nhu cầu mở rộng vùng chuyên canh nếp cho huyện Phú Tân ? An Giang, đồng thời làm đa dạng hoá các giống nếp, nhằm tạo ra được giống nếp thơm, ngon đặc trưng cho vùng. Từ giống nếp CK92 thu thập ban đầu tại địa phương, được thanh lọc và tuyển chọn bằng phương pháp điện di SDS-PAGE theo hướng năng suất cao, chất lượng tốt và đã chọn được 2 dòng ưu tú. Khảo nghiệm cơ bản 2 dòng ưu tú và 1 giống đối chứng nếp CK92 địa phương tại huyện Phú Tân vào 2 vụ Đông Xuân 2008 - 2009, Hè Thu 2009 chọn được dòng đạt mục tiêu năng suất cao 6,5 ? 7,5 tấn/ha, hàm lượng amylose thấp < 3%, hàm lượng protein cao > 10%, độ bền thể gel cấp 1.
Từ khóa: SDS-PSGE, Nếp Phú Tân, Nếp CK92

Article Details

Tài liệu tham khảo

Bùi Chí Bửu và Nguyễn Thị Lang (2000), Một số vấn đề cần biết về gạo xuất khẩu. Viện lúa Đồng Bằng Sông Cửu Long.

Cagampang.G.B. and F.M. Rodriguez (1980), Method of analysis for creening crop of appropriate qualities. Institure of pland Breeding. University of the philippin and Los Banos. P8-9.

Gomerz, K.A. and S.K. De Delta (1975), Influence of environment on protein content of rice. Agronomy Journal. P6-565-568.

Gomez, K. A., and S. K. DE DATTA (1975), Influence of environment on protein content of rice. Agron. J. 67:565-568.

Internationnal Rice Research Intitude (1976), Annual report for 1975. IRRI. Los Banos, philippin. P1-53.

Internationnal Rice Research Intitude (1988), IRRI – Indochina Program. Phase 2. IRRI – Kampuchea Project. January, 1988. International Rice Research Institude, Los Banos, Philippin. 129 plus Appendices.

Jenning. P.R, W.R. Coffman và H.E. Kauffman (1979), Cải tiến giống lúa. Viện nghiên cứu lúa gạo quốc tế, Đại học Cần Thơ. Trang 31-55, trang 103-110.

Nguyễn Ngọc Đệ (1998), Giáo trình cây lúa. Trung Tâm Nghiên cứu và phát triển Hệ Thống Canh Tác. Đại học Cần Thơ. Trang 21.

Nguyễn Ngọc Đệ (2007), Giáo trình cây lúa. Tủ sách Đại học Cần Thơ.

Nguyễn Phúc Hảo (2007), Lai tạo và tuyển chọn dòng của 13 tổ hợp lai lúa ngắn ngày theo hướng năng suất cao, phẩm chất tốt. Luận văn kỹ sư trồng trọt. Trường Đại học Cần Thơ.

Tạ Quốc Huy (2005),Khảo sát đặc tính nông học, năng suất và một số đặc tính phẩm chất hạt của 13 giống/dòng nếp tại trại giống Bình Đức vụ đông xuân 2004-2005. Luận văn tốt nghiệp đại học ngành phát triển nông thôn. Trường Đại học An Giang.

Võ Công Thành (2004), Giáo trình kỹ thuật điện di. Khoa Nông Nghiệp trường Đại học Cần Thơ. 66 trang.

Võ Công Thành và Phạm Văn Phượng (2004), Một số kết quả ứng dụng kỹ thuật điện di SDS-PAGE trong công tác chọn giống lúa chất lượng cao. Trang 172-182.

Võ Tòng Xuân (1986), Trồng lúa năng suất cao. NXB Thành Phố Hồ Chí Minh.

Võ Tòng Xuân, Đặng Ngọc Kính và nguyễn Mỹ Hoa (1979), Cải tiến giống lúa. Trường Đại học Cần Thơ.