Revolutionary memoir in Vietnamese morden literature
Abstract
Tóm tắt
Article Details
References
Lại Nguyên Ân, 1978. “Những nhân vật ấy đã sống với tôi” hay là những nguồn dẫn đến sáng tác”. Trong: Thao Nguyễn (tuyển chọn). Nguyên Hồng – oằn cả bút, cạn cả máu vì tầng lớp cần lao. NXB Văn hóa Thông tin. TP Hồ Chí Minh, 248-256.
Nhị Ca, 1964. Vài cảm nghĩ nhân đọc mấy cuốn hồi ký. Trong: Nhiều tác giả. Bàn thêm về viết hồi ký, NXB Quân đội Nhân dân, Hà Nội. 54-89.
Nhị Ca, (1971). Đóng góp của một mảng văn bộ đội. Trong: Nhị Ca. Tác phẩm văn học được giải thưởng nhà nước – Từ cuộc đời vào tác phẩm, Dọc đường văn học, Gương mặt còn lại: Nguyễn Thi. NXB Hội Nhà văn. Hà Nội. 319 – 335.
Hà Minh Đức, 1997. Tính nhân dân, tính dan tộc của văn học. Trong: Hà Minh Đức (chủ biên). Lý luận văn học, NXB Giáo dục, Hà Nội. 65-79.
Tố Hữu, 1954. Bài ca mùa xuân năm 1961. Trong: Xuân Diệu, Tế Hanh, Hoàng Trung Thông, Chế Lan Viên (tuyển chọn). Thơ Việt Nam 1945-1975. NXB Tác phẩm mới. Hà Nội. 168-173.
Hoàng Dung, 1978. Văn học cách mạng. Trong: Huỳnh Lý, Hoàng Dung, Nguyễn Hoành Khung, Nguyễn Đăng Mạnh, Nguyễn Trác. Lịch sử văn học Việt Nam, tập 5, 1930 – 1945, Phần II. NXB Giáo dục, Hà Nội. 112-161.
Nam Mộc, 1976. “Tìm hiểu sự lãnh đạo của Đảng đối với nền văn học mới của dân tộc ta 40 năm qua”. Trong: Mấy vấn đề lý luận văn học, NXB Khoa học Xã hội, Hà Nội. 39 trang.
Đỗ Hải Ninh, 2006. Ký trên hành trình đổi mới. Trong: Nghiên cứu Văn học, số 11. 70.
Xuân Thiêm, 1964. Thêm mấy điều cần trao đổi về viết hồi ký và mẩu chuyện về lực lượng vũ trang cách mạng. Trong: Nhiều tác giả. Bàn thêm về viết hồi ký. NXB Quân đội Nhân dân, Hà Nội. 27-29.
Doãn Trung, 1964. Viết hồi ký đấu tranh cách mạng (Qua một số tài liệu Trung Quốc). Trong: Nhiều tác giả. Bàn thêm về viết hồi ký, NXB Quân đội Nhân dân, Hà Nội. 45-55.