Pham Le My Duyen * and Van Pham Dang Tri

* Corresponding author (plmduyen87@gmail.com)

Abstract

The Hau river is one of two main branches of the Mekong River contributing a large amount of fertile sediment for agriculture and maintaining the Vietnamese Mekong Delta system. Given projected impacts of hydropower dams along the Mekong River, flows and sediment loaded along the Hau River have been projected to be strongly modified. A one-dimension hydraulic model (HEC-RAS) was applied to simulate two dry months flows in the current condition. Besides, assumptions were set out in the research, including: (i) tributaries of the Long Xuyen Quadrangle region were added to represent the out-flows from the Hau River, and (ii) the existing river network in the Dong Thap, Vinh Long province and the Can Tho city was ignored. The calibration and validation processes with n= 0.022 (in the Hau river) and n= 0.032 (in other rivers) made reasonable agreement between the measured and observed stages. In addition, the linear correlation index (R2) between simulation and observation values was greater than 0.5; therefore, the one-dimension hydraulic HEC-RAS model could be used to simulate and assess the water resource dynamics along the Hau river.
Keywords: One-dimensional (1D) hydraulic model, flow, the Hau river

Tóm tắt

Sông Hậu là một trong hai nhánh chính của sông Mê Kông, đóng góp lượng phù sa màu mỡ cho sản xuất nông nghiệp và duy trì hệ thống Đồng bằng sông Cửu Long. Những dự đoán về tác động của việc xây dựng các đập thủy điện dọc sông Mê Kông, dòng chảy và trầm tích dọc sông Hậu được dự đoán sẽ thay đổi mạnh mẽ. Mô hình thủy lực một chiều (HEC-RAS) đã được xây dựng trên đoạn sông Hậu nhằm mô phỏng dòng chảy trong hai tháng mùa khô trong điều kiện hiện tại. Bên cạnh đó, những giả thiết đặt ra trong đề tài gồm: (i) bổ sung các nhánh sông thuộc vùng Tứ giác Long Xuyên để thể hiện lượng nước mất của sông Hậu, và (ii) lược bỏ các nhánh sông ở tỉnh Đồng Tháp, Vĩnh Long và Thành phố Cần Thơ. Kết quả hiệu chỉnh và kiểm định mô hình với hệ số nhám n = 0,022 (sông Hậu) và n =0,032 (các nhánh sông còn lại trong vùng nghiên cứu) cho kết quả mực nước tốt nhất. Ngoài ra, hệ số tương quan tuyến tính (R2) giữa mô phỏng và thực đo cũng có giá trị trên 0,5 nên mô hình HEC-RAS có khả năng sử dụng để đánh giá động thái nguồn tài nguyên nước dọc sông Hậu.
Từ khóa: Mô hình thủy lực một chiều, Động thái dòng chảy, Sông Hậu

Article Details

References

Dinh Nhat Quang, S. Balica, I. Popescu, A.Jonoski, and Đinh Nhật Quang. 2012. Climate change impact on flood hazard, vulnerability and risk of the Long Xuyen Quadrangle in the Mekong Delta. Int. J. River Basin Manag. 10(1): 103–120.

Gary W. Brunner, CEIWR-HEC, and Gary W.Brunner. 2010. HEC-RAS River analysis system user’s manual Version 4.1. US Army Corps Eng.

Halcrow Group Limited. 2004. Technical Reference Report DSF 620. SWAT and IQQM Models. Water Utilisation Project Component A: Development of Basin Modelling Package and Knowledge Base (WUP-A),. Mekong River Comm.

Melching, C.S. 1992. An improved first-order reliability approach for assessing uncertainties in hydrologic modeling. 132: 157–177.

MRC. 2010. State of the Basin Report. Mekong River Comm.

Nguyễn Cảnh Cầm, Lưu Công Đào, Nguyễn Văn Cung, Nguyễn Như Khuê, Võ Xuân Minh, Hoàng Văn Quý, and Vũ Văn Tảo. 2007. Thủy lực tập II. Nhà xuất bản xây dựng Hà Nội.

Nguyễn Hiếu Trung, and Văn Phạm Đăng Trí. 2014. Possible Impacts of Seawater Intrusion and Strategies for Water Management in Coastal Areas in the Vietnamese Mekong Delta in the Context of Climate Change. In Coastal Disasters and Climate Change in Vietnam. Elsevier Inc.

Nguyễn Thành Tựu, Văn Phạm Đăng Trí, and Nguyễn Hiếu Trung. 2013. Động thái dòng chảy ở vùng Tứ giác Long Xuyên dưới tác động của đê bao ngăn lũ. Tạp chí Khoa học Đại học Cần Thơ 25a.

Pham Cong Huu. 2011. Planning and Implementation of the Dyke Systems in the Mekong Delta, Vietnam.

Phan Viết Chính. 2011. Ứng dụng mô hình toán đánh giá chất lượng nước hạ lưu sông Đồng Nai đến năm 2020. Tạp chí khoa học - Đại học Đông Á 4: 40–53.

Smajgl, A., T.Q. Toan, D.K. Nhan, J. Ward, N.H. Trung, L.Q. Tri, V.P.D. Tri, and P.T. Vu. 2015. Responding to rising sea levels in the Mekong Delta. Nat. Clim. Chang. 5(2): 167–174Available at http://www.nature.com/doifinder/10.1038/nclimate2469.

Trần Quốc Đạt, Nguyễn Hiếu Trung, and Kanchit Likitdecharote. 2012. Mô phỏng xâm nhập mặn Đồng bằng sông Cửu Long dưới tác động mực nước biển dâng. Tạp chí Khoa học Đại học Cần Thơ 21: 141–150.

Trần Thị Lệ Hằng, Văn Phạm Đăng Trí, and Nguyễn Thành Tựu. 2014. Động thái dòng chảy trên hệ thống sông chính vùng hạ lưu sông Tiền dưới tác động công trình cống đập Ba Lai. Tạp chí Khoa học Đại học Cần Thơ 31: 116–124.

Văn Phạm Đăng Trí, Nguyễn Hiếu Trung, and Nguyễn Thành Tựu. 2012. Flow dynamics in the Long Xuyen Quadrangle under the impacts of full-dyke systems and sea level rise. VNU J. Sci. Earth Sci. 28: 205–214.

Vo Khac Tri. 2012. Hydrology and hydraulic infrastructure system in the Mekong Delta, Vietnam. p. 49–81. In F.G.Renaud, C.Kuenzer (eds.), The Mekong Delta System: Interdisciplinary analyses of a river delta. Springer E. Springer.