Ngày xuất bản: 27-02-2018
Chăn nuôi
Khảo sát độc lực của virus viêm gan vịt phân lập từ đàn vịt tỉnh Hậu Giang
Tóm tắt
|
PDF
Nghiên cứu cho thấy chủng virus này thể hiện độc lực cao trên vịt con, với độc lực được xác định trên vịt con 3 ngày tuổi là 103,3LD50/0,5ml. Sau khi gây nhiễm 1 ngày, virus có khả năng gây chết vịt thí nghiệm. Thời gian gây chết từ 1-5 ngày sau khi gây nhiễm, tập trung cao nhất vào ngày thứ 3, thứ 4 với những triệu chứng điển hình như vịt ít đi lại, tiêu chảy phân trắng, đi ngã về một phía, tư thế chết rất điển hình là vịt nằm nghiêng sườn, đầu ngửa lên lưng. Biến đổi bệnh lý điển hình nhất là ở gan như gan sưng, gan sưng xuất huyết hay có biểu hiện gan nhạt màu chiếm tỷ lệ rất cao 100%, túi mật căng phồng (73,3%), lách sưng (63,3%). Ngoài ra, còn có một số biểu hiện như phổi xuất huyết, thận sưng, cơ tim nhão hay cơ tim nhạt màu và hiện tượng dạ dày cơ, dạ dày tuyến xuất huyết. Tổng số vịt chết trong thời gian thí nghiệm với tỷ lệ 56,0%.
Công nghệ sinh học
Ứng dụng chế phẩm bromelain thu nhận từ phụ phẩm dứa vào quá trình đông tụ sữa tạo phô mai probiotic hương lá dứa
Tóm tắt
|
PDF
Nghiên cứu được tiến hành với mục đích sử dụng chế phẩm bromelain thu nhận từ phụ phẩm dứa vào quá trình đông tụ sữa tạo phô mai probiotic hương lá dứa. Kết quả nghiên cứu cho thấy nồng độ chế phẩm bromelain thích hợp thực hiện quá trình đông tụ sữa là 0,025 g/mL ở điều kiện nhiệt độ 70oC trong thời gian 30 phút có bổ sung 0,25 g/L calcium chloride, dịch chiết lá dứa 3 mL/35 g sữa đông tụ. Bổ sung Lactobacillus casei có mật số 109CFU/mL với tỉ lệ 0,5% (v/v) cho kết quả khả quan trong việc duy trì mật số vi khuẩn L. casei theo thời gian bảo quản 14 ngày. Phô mai probiotic hương lá dứa có hiệu suất tạo phô mai được xác định là 16,2%, độ ẩm 56,2%, hàm lượng protein 6,2% (w/w), hàm lượng lipid 25,2% (w/w), được xếp loại phô mai có hàm lượng béo trung bình, tạo hương vị mới, góp phần đa dạng hóa sản phẩm phô mai.
Phân lập và nhận diện các dòng vi khuẩn chịu mặn có khả năng cố định đạm và tổng hợp IAA từ đất sản xuất lúa - tôm ở Bạc Liêu, Sóc Trăng và Kiên Giang
Tóm tắt
|
PDF
Việc sử dụng phân bón vi sinh đang được quan tâm vì phân bón vi sinh không những giúp nâng cao năng suất, cải thiện chất lượng nông sản mà còn thân thiện với môi trường, đặc biệt là trong điều kiện hạn mặn. Trong nghiên cứu này, 116 dòng vi khuẩn chịu mặn được phân lập trên môi trường Burk có bổ sung muối 10‰. Tất cả 116 dòng vi khuẩn đều có khả năng tổng hợp ammonium () và tổng hợp indole acetic acid (IAA). Trong đó, 2 dòng PL2 và PL9 vừa có khả năng cố định đạm vừa có khả năng tổng hợp IAA cao: PL2 tổng hợp đạt 3,73 µg/mL, IAA đạt 45,31 µg/mL; dòng PL9 tổng hợp đạt 2,71 µg/mL, IAA đạt 46,46 µg/mL. Hai dòng vi khuẩn được nhận diện bằng phương pháp so sánh trình tự vùng gen 16S rDNA, kết quả dòng PL2 được xác định tương đồng dòng Bacillus megaterium và dòng PL9 được xác định tương đồng dòng Bukholderia cenocepacia.
Phân lập và tuyển chọn hệ cộng sinh giữa nấm men và vi khuẩn trong lên men trà thủy sâm (Kombucha) nhằm nâng cao hàm lượng acid glucuronic
Tóm tắt
|
PDF
Trà Kombucha là thức uống lên men bởi hệ vi sinh vật cộng sinh giữa nấm men và các loài vi khuẩn trên môi trường nước trà bổ sung thêm đường (Chakravorty et al., 2016). Nội dung nghiên cứu này bao gồm phân lập, thuần nhất, định danh và tuyển chọn hệ vi sinh vật cộng sinh giữa nấm men, vi khuẩn acetic và vi khuẩn lactic trong lên men trà Kombucha nhằm nâng cao hàm lượng acid glucuronic, hợp chất đóng vai trò quan trọng trong cơ chế giải độc ở gan của người và động vật. Kết quả đã phân lập, thuần nhất và định danh được 4 loài nấm men, 2 loài vi khuẩn acetic và 1 loài vi khuẩn lactic có mặt chủ yếu trong các màng Kombucha truyền thống thu thập được. Bên cạnh đó, việc bố trí các hệ vi sinh vật cộng sinh khác nhau về nấm men, vi khuẩn acetic và vi khuẩn lactic sẽ ảnh hưởng đến sự sinh trưởng và phát triển sinh khối, sự thay đổi độ Brix và pH, khả năng sinh tổng hợp acid glucuronic trong trà Kombucha sau lên men. Trong đó, hệ vi sinh vật cộng sinh trong lên men trà Kombucha thu được hàm lượng acid glucuronic cao nhất là 178,11 mg/L gồm loài Saccharomyces cerevisiae, Komagataeibacter nataicola và Lactobacillus acidophilus.
Công nghệ thực phẩm
Phân lập và tuyển chọn dòng nấm men (Saccharomyces sp.) lên men rượu cà na (Canarium album)
Tóm tắt
|
PDF
Đề tài được thực hiện trên cơ sở phân lập và tuyển chọn nấm men có hoạt tính lên men cao từ quả cà na tại các tỉnh An Giang, Đồng Tháp, Vĩnh Long, Cần Thơ, Hậu Giang, Sóc Trăng (Việt Nam) và Kandal (Campuchia). Từ nguồn quả cà na ban đầu, 50 dòng nấm men đã được phân lập thành 6 nhóm: hình cầu, hình cầu nhỏ, hình oval, hình oval nhỏ, hình elip, hình elip nhọn dựa vào hình dạng tế bào và đặc điểm sinh hóa. Trong đó, dòng nấm men R2B hình cầu được phân lập từ quả cà na tại Bình Minh (Vĩnh Long) đã được tuyển chọn do có khả năng lên men mạnh. Với điều kiện lên men ban đầu pH 3,5, độ Brix 20 và mật số nấm men 106 tế bào/mL, dịch lên men kết quả đạt được hàm lượng ethanol 7,44% v/v và độ Brix biểu kiến đo bằng khúc xạ kế còn lại thấp (độ Brix 10,8) sau 10 ngày lên men. Kết quả của phương pháp giải trình tự DNA đã xác định được dòng nấm men R2B thuộc họ Saccharomycetaceae.
Ứng dụng phương pháp phân tích thành phần chính và hồi quy logistic trong đánh giá cảm quan nước ép gấc - chanh dây
Tóm tắt
|
PDF
Trong nghiên cứu này, các cảm quan viên được đào tạo để đánh giá các thuộc tính khác nhau của sản phẩm nước ép gấc-chanh dây. Hàm lượng dịch chanh dây sử dụng từ 50-200 g (150 g gấc) và tỷ lệ pha loãng tổng các thành phần (gấc và chanh dây) với nước (1:8 đến 1:15). Phân tích thành phần chính (PCA) xác định hai thành phần chính chủ yếu chiếm 80,43% phương sai trong dữ liệu thuộc tính cảm quan. PCA cho thấy thuộc tính cảm quan quan trọng của nước ép này là hương vị, màu sắc và độ đồng nhất. Khả năng chấp nhận chung của sản phẩm được mô phỏng (phân tích hồi quy logistic) như một hàm của hàm lượng dịch quả chanh dây và tỷ lệ pha loãng của nước trong sản phẩm. Mối quan hệ thống kê quan trọng giữa các biến được xác định (P
Khảo sát đặc điểm enzyme protease thịt đầu tôm thẻ chân trắng (Litopenaeus vannamei) sau quá trình tinh sạch sơ bộ
Tóm tắt
|
PDF
Nghiên cứu khảo sát đặc tính của enzyme protease nội tại từ thịt đầu của tôm thẻ chân trắng (Litopenaeus vannamei). Mục đích của nghiên cứu là xác định tác động của nhiệt độ (30 ÷ 80°C) và pH (5 ÷ 11) đến hoạt động của enzyme protease. Tối ưu hóa theo phương pháp bề mặt đáp ứng với 2 thừa số nhiệt độ và pH bao gồm 11 đơn vị nghiệm thức. Bên cạnh đó, độ bền nhiệt của protease được đánh giá ở các mức nhiệt độ khác nhau (30 ÷ 80°C) trong 60 phút và các thông số động học Km, Vmax của enzyme protease nội tại cũng được khảo sát. Kết quả nghiên cứu cho thấy, điều kiện nhiệt độ và pH thích hợp cho hoạt động enzyme protease tương ứng 60oC và 7,0. Kết quả tối ưu hóa hoạt động protease dựa trên hai nhân tố nhiệt độ và pH là 54,40oC và pH 6,96. Enzyme protease được tìm thấy bền nhiệt ở 55oC và hoạt động của enzyme tăng khi tăng nồng độ cơ chất thịt đầu tôm thẻ từ 0 ÷ 0,6 (g/mL), Vmax đạt trị giá 11,70 U/phút và giá trị Kmlà 0,0795 g/mL.
Nông nghiệp
Khảo sát đặc điểm hình thái và đặc tính di truyền bằng dấu chỉ thị phân tử ISSR của các giống Thanh Trà ((Bouea oppositifolia (Roxb.)) Meisne.) tại thị xã Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long
Tóm tắt
|
PDF
Trong nghiên cứu này, các đặc điểm hình thái trái, lá được dùng để khảo sát sự giống và khác nhau giữa 12 mẫu Thanh Trà được chọn từ 44 vườn điều tra. Qua kết quả khảo sát, 15 dấu chỉ thị phân tử ISSR có 10 dấu chỉ thị phân tử ISSR cho kết quả nên 10 dấu này được dùng để khảo sát mối tương quan di truyền của các mẫu Thanh Trà. Dựa vào phân tích đặc điểm hình thái lá và kiểu gen, có thể chia các mẫu Thanh Trà thành 4 nhóm chính. Kết quả khảo sát bằng 10 dấu chỉ thị phân tử ISSR đã khuếch đại tổng số 214 băng trong đó có 202 băng đa hình đạt tỉ lệ 95,29%. Chỉ số PIC dao động từ 0,26 – 0,37 cho thấy mức độ đa hình trung bình của quần thể được sử dụng trong bài nghiên cứu này. Kết quả phân tích sơ đồ nhánh dựa vào phương pháp UPGMA đã chứng minh các mẫu Thanh Trà có sự đa dạng về kiểu gen rất cao và có hệ số tương đồng dao động từ 0,48 – 0,80 và trung bình là 0,65. Nghiên cứu này chỉ ra rằng có sự biến đổi về mặt di truyền đáng kể trong số các mẫu, mà hình thái học khó có thể phân biệt được.
Xác định mầm bệnh hiện diện trên hạt lúa giống IR 50404 tại Hậu Giang
Tóm tắt
|
PDF
Đề tài được thực hiện với mục tiêu xác định mầm bệnh hiện diện trên hạt lúa giống IR 50404 tại Hậu Giang nhằm tạo tiền đề cho các nghiên cứu phòng trị bệnh trên hạt. Tổng số 28 mẫu hạt được thu thập từ các đại lý cung cấp lúa giống thuộc 7 địa điểm trồng lúa trọng điểm của tỉnh Hậu Giang gồm: huyện Châu Thành A, huyện Phụng Hiệp, huyện Vị Thủy, huyện Long Mỹ, thị xã Ngã Bảy, thị xã Long Mỹ và thành phố Vị Thanh. Kết hợp phương pháp đặt hạt trên giấy thấm và khảo sát hình thái, 7 mầm bệnh nấm được xác định gồm: Sarocladium oryzae, Fusarium moniliforme, Alternaria padwickii, Bipolaris oryzae, Curvularia spp., Aspergillus sp. và Mucor sp.. Tuy nhiên, không ghi nhận sự hiện diện của mầm bệnh vi khuẩn từ các mẫu hạt lúa giống IR 50404.
Thủy sản
Hiện trạng quản lý và xử lý chất thải từ ao nuôi tôm thẻ chân trắng (Litopenaeus vannamei) thâm canh tại tỉnh Sóc Trăng, Bạc Liêu và Cà Mau
Tóm tắt
|
PDF
Đề tài được thực hiện nhằm tìm hiểu hiện trạng quản lý và xử lý chất thải ao nuôi thâm canh tôm thẻ chân trắng tại tỉnh Sóc Trăng, Bạc Liêu và Cà Mau. Mỗi địa điểm nghiên cứu chọn ngẫu nhiên 30 hộ nuôi nhỏ lẻ để phỏng vấn trực tiếp bằng phiếu phỏng vấn. Trung bình 35,7% hộ sử dụng chlorine để xử lý nước thải sau mỗi vụ nuôi. Chỉ có 8/30 hộ ở Sóc Trăng, 4/30 hộ ở Bạc Liêu và nhiều nhất là 10/30 hộ ở Cà Mau xử lý nước ao nuôi trước khi thải ra môi trường, còn lại xả thải không qua xử lý. Trung bình có 6/30 hộ ở Sóc Trăng, 1/30 hộ ở Bạc Liêu và 23/30 hộ ở Cà Mau cho bùn sau vụ nuôi vào khu chứa bùn còn lại bùn được ủi lên bờ phơi bỏ. Qua đó cho thấy, người nuôi thâm canh tôm thẻ chân trắng ở Cà Mau có sự quan tâm đến việc quản lý và xử lý chất thải hơn tỉnh Sóc Trăng và Bạc Liêu.
Ảnh hưởng của mật độ copepoda (Cyclops vicinus) lên sự phát triển Artemia franciscana ở các độ mặn khác nhau
Tóm tắt
|
PDF
Nghiên cứu được thực hiện nhằm đánh giá ảnh hưởng mật độ copepoda (Cyclops vicinus) lên sự phát triển của Artemia franciscana ở các độ mặn khác nhau, với hai thí nghiệm được thực hiện gồm nuôi đơn ở các nồng độ muối (30‰, 50‰ và 70‰) như đối chứng và thí nghiệm nuôi chung với tương tác đa nhân tố gồm: nhân tố 1 (Artemia 1, 2 và 3 ngày tuổi), nhân tố 2 (mật độ copepoda 50; 100 và 200 cá thể/L), nhân tố 3 (độ mặn ở hai mức 30‰ và 50‰). Artemia của thí nghiệm được nuôi trong chai nhựa hình chóp 1,5 L chứa 1 L nước biển và mật độ Artemia bố trí trong các nghiệm thức là 150 con/L, mỗi thí nghiệm được theo dõi trong 5 ngày. Kết quả sau 5 ngày nuôi cho thấy, tỉ lệ sống (TLS) của Artemia không phụ thuộc vào độ mặn ở lô đối chứng nhưng trong nuôi chung thì TLS của Artemia phụ thuộc vào các nhân tố độ mặn, ngày tuổi Artemia và mật độ copepoda. Artemia không thể sống sót ở độ muối 30‰ khi có sự hiện diện của copepoda, nhưng ở độ muối cao hơn (50‰) thì TLS của Artemia tỷ lệ nghịch với mật độ của copepoda.
Ảnh hưởng của mật độ và thức ăn trong ương cá chành dục (Channa gachua Hamilton, 1822) giai đoạn cá bột
Tóm tắt
|
PDF
Nghiên cứu nhằm xác định mật độ và loại thức ăn phù hợp cho cá sinh trưởng tốt. Thí nghiệm 1: ương cá với 3 nghiệm thức mật độ (3 con/L, 5 con/L và 7 con/L) trên thùng xốp thể tích ương 20 L, mỗi nghiệm thức được lặp lại 3 lần. Thí nghiệm 2: Ương cá với 3 nghiệm thức thức ăn (Moina-trùn chỉ, Moina-tép sông, Moina-TACN) được thực hiện trên thùng xốp thể tích ương 20 L và mỗi nghiệm thức lặp lại 3 lần, thời gian ương là 28 ngày. Kết quả ương cá cho thấy, mật độ 5-7 con/L cho hiệu quả ương tốt hơn về tỷ lệ sống và sự tăng trưởng về chiều dài và khối lượng; nghiệm thức thức ăn Moina-trùn chỉ cho cá sinh trưởng về khối lượng và chiều dài cao hơn có ý nghĩa (p
Nghiên cứu nuôi vỗ thành thục cá heo (Botia modesta Bleeker, 1865) với các mật độ khác nhau
Tóm tắt
|
PDF
Nghiên cứu nuôi vỗ thành thục cá heo được thực hiện với 3 nghiệm thức (NT) mật độ là 0,5 kg/m3; 1 kg/m3 và 1,5 kg/m3. Thức ăn nuôi vỗ trong thí nghiệm là tép trấu. Sau 5 tháng nuôi vỗ đạt kết quả như sau: Nhiệt độ, pH và ôxy trong ao nuôi vỗ luôn nằm trong khoảng thích hợp để cá heo thành thục sinh dục. Hệ số thành thục của cá cái ở nghiệm thức 1,5 kg/m3 (4,31%) khác biệt có ý nghĩa (p
Ảnh hưởng của màu sắc ánh sáng khác nhau lên sự phát triển của tảo Chaetoceros calcitrans
Tóm tắt
|
PDF
Nghiên cứu được thực hiện nhằm mục đích đánh giá sự phát triển của vi tảo Chaetoceros calcitrans dưới các màu sắc ánh sáng khác nhau. Thí nghiệm gồm 4 nghiệm thức màu sắc ánh sáng (trắng, đỏ, xanh và ánh sáng tổng hợp giữa đỏ và xanh theo tỉ lệ 1:1) ở cường độ ánh sáng 3000 Lux và lặp lại 3 lần mỗi nghiệm thức. Các nghiệm thức được bố trí trong bình thủy tinh thể tích 8 L, độ mặn 25 ‰ với mật độ tảo ban đầu là 2×106 tb/mL. Kết quả cho thấy rằng mật độ tảo đạt cao nhất khi được nuôi cấy dưới ánh sáng kết hợp (16,06±0,19×106 tb/mL) và khác biệt có ý nghĩa thống kê (p0,05) giữa các nghiệm thức. Nghiệm thức sử dụng ánh sáng tổng hợp cũng cho kết quả hàm lượng Carotenoid cao hơn (p
Một số đặc điểm hình thái hàu Crassostrea belcheri và mô hình nuôi hàu tại tỉnh Bến Tre
Tóm tắt
|
PDF
Khảo sát các loài hàu nuôi, các yếu tố tài chính và kĩ thuật của mô hình nuôi hàu tại tỉnh Bến Tre được tiến hành từ tháng 6/2016 – tháng 1/ 2017. Khảo sát dựa trên phiếu trả lời có đầy đủ thông tin về loài hàu nuôi, kĩ thuật nuôi và hiệu quả kinh tế của mô hình nuôi. Mẫu hàu sau khi thu từ những hộ nuôi được đem về phòng thí nghiệm Trường Đại học Cần Thơ để thu thập các chỉ tiêu như chiều dài, chiều rộng; cân khối lượng tổng, khối lượng thịt tươi; khối lượng thịt khô sau khi sấy xong. Kết quả sau khi phân tích cho thấy hàu nuôi tại Bến Tre được người nuôi gọi là “hàu mình” có tên khoa học là Crassostrea belcheri. Các hộ nuôi hàu ở Bến Tre sử dụng tấm tôn xi-măng để thu giống và nuôi hàu trực tiếp trên loại giá thể này. Thời gian nuôi trung bình 17 tháng, hàu nuôi đạt tỷ lệ sống 69,6±14,6% và năng suất trung bình đạt 3.560 ± 1.440 kg/100 m2 giàn/vụ nuôi. Tổng chi phí sản xuất trung bình của mô hình là 30,95 ±7,58 triệu đồng/vụ, lợi nhuận đạt trung bình 42,74 ±22,44 triệu đồng/100m2/vụ, tỉ suất lợi nhuận của mô hình là 1,34 ±0,61 lần. Kết quả khảo sát cũng cho thấy một số khó khăn xuất phát từ thực tế của nghề nuôi và những kiến nghị nhằm phát triển nghề nuôi hàu tại Bến Tre theo hướng bền vững.
Ảnh hưởng của việc bổ sung bột tảo Spirulina với các liều lượng khác nhau lên tỷ lệ sống, tăng trưởng và sinh sản của Artemia franciscana
Tóm tắt
|
PDF
Artemia fraciscana Vĩnh Châu được cho ăn bằng thức ăn chế biến dành cho Artemia (30% độ đạm) đồng thời bổ sung bột tảo Spirulina với các hàm lượng 0%, 3%, 6%, 9% tương ứng với các nghiệm thức 1, 2, 3 và 4. Kết quả cho thấy hàm lượng bột tảo Spirulina đã ảnh hưởng rõ rệt đến tỷ lệ sống, tăng trưởng và sinh sản của Artemia. Các nghiệm thức có bổ sung bột tảo Spirulina đều có tỷ lệ sống và tăng trưởng tốt hơn so với không bổ sung, đặc biệt nghiệm thức bổ sung 9% cho tỷ lệ sống và tăng trưởng cao nhất, khác biệt có ý nghĩa so với các nghiệm thức khác sau hai tuần nuôi (p
Kinh tế
Ứng dụng công cụ quản trị tinh gọn nâng cao hiệu quả làm việc tại các đơn vị trực thuộc Trường Đại học Cần Thơ
Tóm tắt
|
PDF
Mục tiêu của đề tài là nhận diện các loại lãng phí đang tồn tại ở các đơn vị Trường Đại học Cần Thơ và đề xuất kế hoạch hành động để tiết kiệm chi phí, nâng cao hiệu quả hoạt động của các đơn vị này. Đề tài nghiên cứu đã thực hiện phỏng vấn chuyên gia và khảo sát ý kiến của 93 cán bộ, nhân viên tại các đơn vị trực thuộc. Kết quả cho thấy 10 loại lãng phí đang tồn tại ở các đơn vị trực thuộc bao gồm lãng phí về cơ sở vật chất và trang thiết bị; lãng phí về lao động; lãng phí do không khai thác sức sáng tạo của cán bộ, nhân viên; lãng phí về thời gian; lãng phí do sai hỏng, lãng phí do di chuyển thừa, lãng phí do thao tác thừa; lãng phí do thông tin rời rạc, lãng phí do hoạt động thừa và lãng phí do thừa các yếu tố đầu vào. Trên cơ sở kết quả khảo sát này, kế hoạch hành động được đề xuất dựa trên mô hình 5S trong quản trị tinh gọn để cắt giảm, loại bỏ các loại lãng phí hữu hình (lãng phí về cơ sở vật chất, trang thiết bị...) đang tồn tại ở các đơn vị trực thuộc Trường. Một số giải pháp về đào tạo và nhân sự cũng được đề xuất nhằm hỗ trợ thực hiện kế hoạch hành động trên.
Tác động của truyền miệng trực tuyến đến ý định mua hàng của người dùng mạng xã hội
Tóm tắt
|
PDF
Mục đích của nghiên cứu là xác định ảnh hưởng của những thảo luận trực tuyến có ảnh hưởng như thế nào đến ý định mua hàng của người tiêu dùng. Để đạt được kết quả này, một mô hình nghiên cứu được phát triển dựa trên sự kết hợp giữa mô hình chấp nhận thông tin (IAM) và lý thuyết hành động hợp lý (TRA). Kết quả phân tích bằng phương pháp SEM với 355 quan sát đã chỉ ra thái độ đối với thông tin, nhu cầu thông tin, độ tin cậy của thông tin, tính hữu ích của thông tin và sự chấp nhận thông tin là những yếu tố chính của eWOM tác động đến ý định mua hàng của người tiêu dùng. Nghiên cứu cũng đề xuất một số ứng dụng trong thực tiễn và những hướng nghiên cứu trong tương lai.
Các yếu tố tác động đến khả năng tiếp cận tín dụng thương mại: Trường hợp mua chịu vật tư nông nghiệp của hộ nuôi tôm trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
Tóm tắt
|
PDF
Tín dụng thương mại là loại hình tín dụng phổ biến đối với hộ nuôi tôm trong thời gian qua. Tuy nhiên, việc tiếp cận tín dụng thương mại của nông hộ còn bị giới hạn. Nghiên cứu này nhằm mục đích phân tích các yếu tố quyết định khả năng tiếp cận và lượng tiền mua chịu vật tư nông nghiệp của các hộ nuôi tôm ở tỉnh Kiên Giang. Số liệu sử dụng trong nghiên cứu được thu thập trực tiếp từ 313 hộ nuôi tôm tỉnh Kiên Giang vào tháng 12 năm 2015. Kết quả mô hình Probit cho thấy việc tiếp cận tín dụng dưới hình thức mua chịu vật tư nông nghiệp của hộ chịu ảnh hưởng của các yếu tố như: giá trị đất nông nghiệp; khoảng cách từ nông hộ nuôi tôm đến đại lý vật tư; thời gian quen biết với đại lý vật tư; số lượng đại lý vật tư nông nghiệp ở địa phương; thu nhập bình quân và lượng tiền vay chính thức của hộ nuôi tôm. Bên cạnh đó, kết quả mô hình Tobit cho thấy lượng tiền mua trả chậm chịu tác động của các yếu tố: giá trị đất nông nghiệp; khoảng cách từ nông hộ đến đại lý vật tư; số lượng đại lý vật tư nông nghiệp trong địa bàn; thời gian quen biết với đại lý vật tư nông nghiệp ở địa phương; lượng tiền vay chính thức và số năm kinh nghiệm trong nghề nuôi tôm của chủ hộ.
Rủi ro thanh khoản và định giá tài sản: Bằng chứng từ thị trường chứng khoán Thành phố hồ Chí Minh
Tóm tắt
|
PDF
Mục tiêu của nghiên cứu nhằm kiểm định sự tồn tại phần bù rủi ro thanh khoản trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Dữ liệu được thu thập trên thị trường chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh (HOSE) từ ngày 01/01/2012 đến ngày 10/10/2016. Nghiên cứu sử dụng cách phân chia các cổ phiếu thành 9 danh mục với số lượng đều nhau dựa trên thước đo thanh khoản kém của Amihud. Mô hình định giá được kiểm định cả trên thị trường không điều kiện và trong điều kiện thị trường lên, thị trường xuống. Kết quả nghiên cứu về cơ bản phù hợp với nhiều nghiên cứu thực nghiệm tại thị trường chứng khoán các nước khác. Kết quả nghiên cứu giúp các nhà quản lý và các nhà đầu tư có hiểu biết cập nhật hơn với thị trường chứng khoán Việt Nam để nâng cao hiệu quả quản lý và đầu tư.
Thực trạng và ảnh hưởng của đầu tư khoa học công nghệ đến kết quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp nông nghiệp tại tỉnh Bến Tre
Tóm tắt
|
PDF
Nghiên cứu tập trung phân tích thực trạng đầu tư sử dụng máy móc thiết bị, hiệu quả sử dụng máy móc và các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ đầu tư ứng dụng tiến bộ khoa học - công nghệ vào sản xuất - kinh doanh của các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Bến Tre. Kết quả khảo sát cho thấy tỷ trọng giá trị máy móc thiết bị trong tổng tài sản của doanh nghiệp chiếm tỷ trọng tương đối thấp. Ngoài ra, nhìn chung các doanh nghiệp sử dụng máy móc thiết bị đã đầu tư không mấy hiệu quả thể hiện qua hiệu suất sử dụng máy móc thiết bị của các doanh nghiệp qua các năm. Liên quan đến tác động của đầu tư khoa học công nghệ đối với kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, kết quả phân tích phân biệt chỉ ra rằng có 4 yếu tố có ý nghĩa thống kê tác động đến sự khác biệt lợi nhuận của doanh nghiệp là: tổng doanh thu, vốn đầu tư ứng dụng khoa học công nghệ, loại hình doanh nghiệp và tình hình mở rộng thị trường.
Giải pháp phát triển công nghiệp hỗ trợ ngành dệt may thành phố Cần Thơ
Tóm tắt
|
PDF
Bài viết đánh giá thực trạng phát triển công nghiệp hỗ trợ ngành dệt may thành phố Cần Thơ dựa trên phân tích cung cầu các sản phẩm hỗ trợ dệt may. Từ 37 doanh nghiệp và hộ kinh doanh ngành dệt may được khảo sát tại các quận Ninh Kiều, Bình Thủy, Cái Răng, bằng cách sử dụng phương pháp phân tích thống kê mô tả cùng với thang đo Likert 5 mức độ, kết quả nghiên cứu cho thấy rằng có những khó khăn về nguồn cung ứng sản phẩm hỗ trợ dệt may. Kết quả cũng chỉ ra rằng ngành công nghiệp hỗ trợ dệt may chưa được hình thành độc lập với ngành dệt may. Đó là, ngành công nghiệp hỗ trợ dệt may chưa hình thành rõ nét. Công nghệ dệt may phần nhiều vẫn phụ thuộc vào công nghệ bên ngoài và trình độ công nghệ chủ yếu là bán tự động và thủ công. Mức độ đáp ứng về nguồn cung cấp và công nghệ của sản phẩm hỗ trợ được đánh giá ở mức độ thường xuyên, từ trung bình đến cao. Bài viết cũng trình bày một số đề xuất chính sách nhằm phát triển ngành dệt may và công nghiệp hỗ trợ dệt may như là:thúc đẩy liên kết vùng, đổi mới công nghệ, đào tạo nguồn nhân lực, và các chính sách về hỗ trợ tín dụng, đầu tư trực tiếp nước ngoài, và phát triển kinh tế tư nhân.
Các nhân tố ảnh hưởng đến nhu cầu học tập từ xa ở khu vực Đồng bằng sông Cửu Long
Tóm tắt
|
PDF
Trong nghiên cứu này, phương pháp phân tích cấu trúc tuyến tính (SEM) được sử dụng để xác định các nhân tố ảnh hưởng đến nhu cầu học tập từ xa. Số liệu phục vụ đề tài được thu thập từ 393 quan sát là người có nhu cầu học từ xa tại Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL). Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra 2 nhóm yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu học tập từ xa của người học ở khu vực ĐBSCL chính là: Cơ hội việc làm (thăng tiến trong công việc) và Sự linh hoạt của việc ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy.
Kinh tế xã hội
Các yếu tố ảnh hưởng đến ý định phàn nàn của khách hàng: Nghiên cứu trường hợp khách hàng sử dụng dịch vụ di động tại Đồng bằng sông Cửu Long
Tóm tắt
|
PDF
Phàn nàn đóng vai trò quan trọng đối với việc duy trì sự trung thành của khách hàng. Nó giúp các nhà quản lý nhận biết các vấn đề xảy ra với khách hàng để có các chính sách quản trị hiệu quả hơn. Nghiên cứu này tiếp cận theo lý thuyết công bằng và mở rộng mô hình nghiên cứu bằng cách kết hợp biến niềm tin nhằm tăng tính giải thích. Một cuộc khảo sát được thực hiện, thu thập dữ liệu từ 954 khách hàng của Mobifone, Vinaphone và Viettel ở 4 tỉnh khu vực Đồng bằng sông Cửu Long nhằm phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến ý định phàn nàn của khách hàng. Kết quả phân tích bằng phương pháp SEM đã chỉ ra ảnh hưởng của các thành phần công bằng và niềm tin đối với sự hài lòng của khách hàng cũng như ý định phàn nàn. Từ kết quả nghiên cứu cho thấy, các nhà cung cấp dịch vụ di động tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long cần chú ý đến chiến lược giá, phát triển kênh truyền thông với khách hàng, và cách xử lý của công ty trong những tình huống dịch vụ thất bại.
Phân tích chuỗi giá trị ngành hàng bò thịt tại tỉnh Sóc Trăng
Tóm tắt
|
PDF
Nghiên cứu sử dụng phương pháp tiếp cận “Liên kết chuỗi giá trị - Valuelinks” của Eschborn GTZ và phương pháp chọn mẫu phi ngẫu nghiên, cỡ mẫu được chọn là 143 quan sát; trong đó có 96 hộ nuôi bò (người nuôi bò), 6 hộ thu mua bò, 5 lò mổ gia súc, 6 hộ bán sỉ, 15 hộ bán lẻ và 15 hộ tiêu dùng. Kết quả nghiên cứu cho thấy có 6 chức năng tham gia chuỗi như: người cung cấp đầu vào, người nuôi bò, người thu mua bò, lò mổ gia súc, người bán sỉ, bán lẻ và người tiêu dùng. Có 4 kênh thị trường chính trong chuỗi giá trị bò thịt Sóc Trăng và đều là kênh tiêu thụ nội địa. Phân tích doanh thu và lợi nhuận toàn chuỗi giá trị ngành hàng bò thịt cho thấy, lợi nhuận hộ nuôi bò là cao nhất 69,6%, kế đến là lò mổ gia súc 11,2%, thu mua bò 10,0%, hộ bán lẻ 6,4% và hộ bán sỉ 2,8%. Tuy nhiên, lợi nhuận theo tác nhân thì lò mổ gia súc chiếm tỷ lệ cao nhất 80%, người bán sỉ 11,6%, thu mua bò 4,3%, bán lẻ 3,5% và thấp nhất là hộ chăn nuôi bò. Giải pháp nâng cấp chuỗi Sóc Trăng là: (i) mở rộng chăn nuôi, hỗ trợ vốn đầu tư con giống, tăng cường kỹ thuật; (ii) người chăn nuôi cần cập nhật thông tin thị trường; và (iii) phát triển lò mổ gia súc đạt tiêu chuẩn đáp ứng nhu cầu khi tăng qui mô chăn nuôi.
Đánh giá tiềm năng phát triển vườn cây ăn trái đặc sản gắn với du lịch tại huyện Tịnh Biên, tỉnh An Giang
Tóm tắt
|
PDF
Nghiên cứu được thực hiện nhằm đánh giá tiềm năng phát triển vườn cây ăn trái đặc sản, xác định thị hiếu du khách, phân tích và tìm giải pháp kết hợp giữa vườn cây ăn trái gắn với du lịch nhằm tạo điểm nhấn thu hút du khách, góp phần tăng thu nhập cho các hộ trồng vườn huyện Tịnh Biên. Nghiên cứu thực hiện phỏng vấn 68 hộ nông dân trồng cây ăn trái của 4/14 xã, thị trấn có diện tích trồng cây ăn trái nhiều nhất cũng như có tiềm năng phát triển du lịch và phục vụ khách du lịch ở khu vực Núi Cấm. Kết quả nghiên cứu cho thấy việc sản xuất các loại cây ăn trái đặc sản như: xoài cát Hòa Lộc, xoài Thanh Ca, dâu núi và mãng cầu Xiêm đều cho hiệu quả tài chính cao. Đối với khía cạnh cầu, khách du lịch bộc lộ sự ưa thích trái măng cục, dâu núi và vú sữa và thích các hoạt động như tự hái trái cây tại vườn, nghe câu chuyện tâm linh và thưởng thức trái cây với các mức giá sẵn sàng chi trả cho từng hoạt động này lần lượt là 66.006 đồng, 40.189 đồng và 25.698 đồng. Tóm lại, việc xây dựng và phát triển mô hình vườn cây ăn trái gắn với phát triển du lịch là một trong những hướng đi khả thi trong thời gian tới
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến ý định tiêu dùng nhãn hàng riêng tại các siêu thị bán lẻ trên địa bàn thành phố Cần Thơ
Tóm tắt
|
PDF
Mục đích của nghiên cứu nhằm phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến ý định tiêu dùng nhãn hàng riêng của khách hàng tại hai siêu thị tổng hợp chuyên bán lẻ có nhãn hàng riêng là siêu thị Big C và siêu thị Co.opMart tại thành phố Cần Thơ. Dữ liệu của 200 khách hàng được thu thập với điều kiện khách hàng đến mua sắm tại hai siêu thị nói trên thông qua phương pháp chọn mẫu hạn mức. Phương pháp phân tích phân biệt được áp dụng đã chứng minh các nhóm nhân tố bao gồm giá trị kinh tế của nhãn hàng riêng, giá cả cảm nhận của nhãn hàng riêng, chương trình khuyến mãi của nhãn hàng riêng, sự nhận biết nhãn hàng riêng, chất lượng dịch vụ của siêu thị và tổng thu nhập gia đình có ảnh hưởng đến ý định tiêu dùng nhãn hàng riêng của khách hàng. Kết quả nghiên cứu đóng góp những yếu tố thiết thực để hỗ trợ các siêu thị bán lẻ đưa ra các quyết định marketing hiệu quả nhằm đẩy mạnh việc kinh doanh nhãn hàng riêng ở thị trường thành phố Cần Thơ.
Năng lực cạnh tranh điểm đến du lịch: Đề xuất mô hình cấu trúc đo lường năng lực cạnh tranh điểm đến du lịch Bạc Liêu
Tóm tắt
|
PDF
Mục tiêu chính của nghiên cứu là đề xuất một mô hình cấu trúc để đo lường các thuộc tính về năng lực cạnh tranh (NLCT) của một điểm đến du lịch. Mặc dù có nhiều mô hình đo lường NLCT điểm đến được phát triển bởi các nhà nghiên cứu du lịch nhưng chưa có một thang đo phù hợp với tất cả các điểm đến cũng như có những mô hình khác nhau hoặc thiếu sự thống nhất. Bên cạnh đó, do tính đa dạng và phong phú của điểm đến, một mô hình áp dụng ở một điểm đến du lịch này không thể cho một kết quả thích hợp khi áp dụng cho một điểm đến du lịch khác. Bài viết này được thực hiện nhằm đưa một khung khái niệm thích hợp liên quan đến các chỉ số đo lường điểm đến du lịch trước khi tiến hành khảo sát thực tế. Mô hình cấu trúc để đo lường NLCT của điểm đến du lịch Bạc Liêu được phát triển bằng cách kế thừa tài liệu về các mô hình lý thuyết và các nghiên cứu thực nghiệm. Đây là trường hợp nghiên cứu tình huống được áp dụng cho điểm đến du lịch Bạc Liêu.
Các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng về sinh kế của hộ dân sau thu hồi đất tỉnh Vĩnh Long
Tóm tắt
|
PDF
Mục đích của nghiên cứu này nhằm xác định các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng về sinh kế hộ dân sau thu hồi đất xây dựng khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long. Nghiên cứu được thực hiện với mẫu quan sát là 180 hộ dân bị thu hồi đất và nhận bồi hoàn từ 2 – 3 năm trở lên. Kết quả nghiên cứu có năm nhân tố chính ảnh hưởng bao gồm: Môi trường sống, việc làm và thu nhập, chính quyền địa phương, việc thu hồi đất, dịch vụ công cộng và hai nhân tố phụ là tuổi và trình độ học vấn của chủ hộ tác động đến mức độ hài lòng về sinh kế hộ dân sau khi thu hồi đất. Trong đó, có 3 nhân tố: việc làm và thu nhập, dịch vụ công cộng và thu hồi đất tác động mạnh đến mức độ hài lòng về sinh kế hộ dân. Từ những kết quả nghiên cứu trên, năm giải pháp được đề xuất nhằm nâng cao thu nhập, ổn định sinh kế cho người dân sau thu hồi đất xây dựng các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.
Luật
Tuyển chọn, sử dụng quan lại triều vua Lê Thánh Tông - Bài học cho việc nâng cao chất lượng cán bộ, công chức hiện nay
Tóm tắt
|
PDF
Triều Vua Lê Thánh Tông là triều đại phát triển rực rỡ với nhiều quan lại tài giỏi. Dưới thời Vua Lê Thánh Tông, tuyển chọn quan lại được thực hiện bằng nhiều hình thức tiến bộ bao gồm bầu cửđối với chức danh xã trưởng, thi cử đối với các chức quan cao hơn. Các kỳ thi tuyển dụng nhân tài được tổ chức rất nghiêm ngặt, chế độ khảo khóa và sử dụng quan lại rất hợp lý. Ngày nay, hiệu quả hoạt động công vụ còn nhiều hạn chế, chủ yếu do hoạt động tuyển chọn và sử dụng cán bộ, công chức chưa hiệu quả. Học tập pháp luật Triều Lê về tuyển chọn, sử dụng quan lại để tiến hành chế độ thi cử đối với một số chức vụ cán bộ nhất định, bãi bỏ chế độ chức nghiệpsuốt đời, chuyển sang chế độ hợp đồng, giới hạn việc phân bổ những người thân thích cùng làm việc trong phạm vi các cơ quan nhà nước có liên quan và cho phép người dân trực tiếp bầu chủ tịch Ủy ban Nhân dâncấp xã sẽ nâng cao hiệu quả hoạt động của nền công vụ nước nhà hiện nay.
Những vấn đề lý luận về chủ thể định giá tài sản góp vốn vào doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp năm 2014
Tóm tắt
|
PDF
Bài viết đề cập đến các quy định pháp luật, cụ thể là quy định của Luật Doanh nghiệp năm 2014 về chủ thể định giá tài sản góp vốn vào doanh nghiệp đối với các loại hình doanh nghiệp: Công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh, công ty cổ phần. Bài viết không đề cập đến các doanh nghiệp có yếu tố nước ngoài và doanh nghiệp nhà nước. Từ việc phân tích các quy định pháp luật, bài viết chỉ ra các hạn chế của pháp luật về chủ thể định giá tài sản góp vốn vào doanh nghiệp, đồng thời đề xuất một số phương hướng nhằm hoàn thiện pháp luật về vấn đề này. Bài viết chỉ dừng lại ở việc phân tích câu chữ trong các qui định của pháp luật, do đó, bài viết chỉ đề xuất phương hướng nhằm hoàn thiện về mặt câu chữ các quy định cảu pháp luật về chủ thể định giá tài sản góp vốn vào doanh nghiệp trong Luật Doanh nghiệp năm 2014. Bài viết này sẽ góp một phần nhỏ vào việc hoàn thiện Luật Doanh nghiệp năm 2014 về chủ thể định giá tài sản góp vốn vào doanh nghiệp – hoạt động có ảnh hưởng rất lớn đến quy mô vốn của doanh nghiệp và công tác quản lý của Nhà nước đối với doanh nghiệp.
Chủ thể góp vốn thành lập doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp năm 2014
Tóm tắt
|
PDF
Bài viết nghiên cứu các quy định của Luật Doanh nghiệp năm 2014 về chủ thể góp vốn ở giai đoạn thành lập doanh nghiệp đối với các loại hình doanh nghiệp: Công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh, công ty cổ phần. Bài viết không tìm hiểu các quy định về chủ thể góp vốn đối các doanh nghiệp có yếu tố nước ngoài và các doanh nghiệp nhà nước. Bài viết sẽ có những đóng góp đáng kể trong việc tạo sự thống nhất giữa các văn bản pháp luật hiện hành nói chung và góp phần hoàn thiện Luật Doanh nghiệp năm 2014 nói riêng.