Ngày xuất bản: 22-10-2025
Số báo đầy đủ
Công nghệ
Phát triển hệ thống giám sát đèn giao thông bằng trí tuệ nhân tạo
Tóm tắt
|
PDF
Sự gia tăng nhanh chóng của phương tiện giao thông, đặc biệt là xe cá nhân, đặt ra nhu cầu cấp bách về quản lý và giám sát tín hiệu đèn giao thông nhằm đảm bảo an toàn và giảm thiểu ùn tắc. Nghiên cứu này ứng dụng trí tuệ nhân tạo (AI) để phát triển một hệ thống nhận diện trạng thái đèn giao thông (đỏ, xanh, vàng, lỗi) và truyền dữ liệu từ xa, giúp phát hiện cũng như xử lý sự cố kịp thời. Quá trình nghiên cứu bao gồm hai giai đoạn chính: (1) thu thập, xử lý dữ liệu và huấn luyện mô hình YOLOv8 để nhận diện tín hiệu đèn giao thông, và (2) phát triển ứng dụng di động Android kết nối người dùng với hệ thống giám sát. Kết quả thực nghiệm cho thấy mô hình hoạt động với hiệu suất cao (mAP50 ~ 0.959), đạt độ chính xác nhận diện đèn giao thông lên đến 83%. Hệ thống này không chỉ nâng cao hiệu quả giám sát giao thông bằng AI mà còn góp phần thúc đẩy chuyển đổi số và hướng tới mô hình giao thông thông minh.
Đánh giá ảnh hưởng của các tham số giải thuật BO-GP cho mô hình LightGBM đối với dự báo phụ tải ngắn hạn
Tóm tắt
|
PDF
Lưu đồ giải thuật được đề xuất trong bài báo nhằm đánh giá ảnh hưởng của các tham số trong giải thuật Bayesian Optimization với Gaussian Process (BO-GP) đối với mô hình LightGBM trong bài toán dự báo phụ tải ngắn hạn. Các siêu tham số được khảo sát bao gồm: learning_rate, n_estimators, max_depth, subsample và colsample_bytree. Hiệu suất của giải thuật BO-GP được đánh giá dựa trên hai tham số chính: số vòng lặp tối ưu hóa (n_iter) và số lần chia tập dữ liệu huấn luyện (k-fold). Để kiểm tra độ ổn định của mô hình, hệ số phân tán CD% được tính toán bằng cách lặp lại BO-GP n = 30 lần. Tập dữ liệu phụ tải đỉnh hàng ngày từ bang Victoria, Úc được sử dụng trong nghiên cứu. Kết quả thực nghiệm cho thấy, giá trị tối ưu của n_iter là 80, trong khi giá trị mặc định là 50. Tương tự, k-fold đạt hiệu suất tốt nhất tại 4, 6 và 7, trong khi giá trị mặc định là 3. Tầm quan trọng của việc lựa chọn tham số phù hợp được nhấn mạnh trong nghiên cứu nhằm tối ưu hóa mô hình LightGBM khi áp dụng vào dự báo phụ tải.
Môi trường
Phân tích xu thế biến đổi lượng mưa theo vùng sinh thái ở tỉnh Kiên Giang trong giai đoạn từ năm 1992 đến năm 2023
Tóm tắt
|
PDF
Trong nghiên cứu, việc phân tích biến động lượng mưa tại ba vùng sinh thái điển hình Kiên Giang, giai đoạn 1992 – 2023 đã được thực hiện bằng cách sử dụng kiểm định phi tham số Mann-Kendall và ước lượng Sen’s slope. Kết quả cho thấy tổng lượng mưa hàng năm nhìn chung không thay đổi đáng kể, nhưng tồn tại sự khác biệt rõ rệt theo không gian và thời gian. Vùng nước ngọt, lượng mưa tăng có ý nghĩa thống kê vào tháng 1, tháng 9 và cả năm, nổi bật tại Châu Thành. Xu hướng giảm lượng mưa tại Giồng Riềng và Gò Quao vào tháng 8 (p ≤ 0,05). Tại vùng nước lợ, lượng mưa tăng vào tháng 9 và mùa khô tại Kiên Lương, nhưng giảm vào tháng 8 ở Hòn Đất và Hà Tiên, với các xu hướng đều có ý nghĩa thống kê (p ≤ 0,05). Vùng nước mặn, xu hướng tăng vào tháng 9 và tại An Biên, trong khi Vĩnh Thuận giảm nhẹ (p ≤ 0,05). Kết quả nghiên cứu giúp khẳng định tác động của biến đổi khí hậu đến phân bố lượng mưa, đòi hỏi điều chỉnh chiến lược sản xuất và quản lý tài nguyên nước phù hợp.
Phân tích nguyên nhân và giải pháp phòng chống sạt lở trên hệ thống kênh rạch nội đồng tỉnh An Giang
Tóm tắt
|
PDF
Tình trạng sạt lở bờ sông trên hệ thống kênh rạch nội đồng tỉnh An Giang là một vấn đề nghiêm trọng, gây ảnh hưởng đến đời sống và phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Trong nghiên cứu, phương pháp đánh giá nông thôn có sự tham gia (PRA) được sử dụng kết hợp với điều tra bảng hỏi để xác định các nguyên nhân chính và đề xuất giải pháp phòng chống sạt lở. Kết quả cho thấy các nguyên nhân chủ yếu gồm nền đất yếu, biến động dòng chảy, phát triển giao thông đường bộ, khai thác đất cát và lấn chiếm hành lang an toàn sông. Các giải pháp phòng chống sạt lở được đề xuất theo mức độ khả thi, trong đó tuyên truyền, vận động cộng đồng đạt mức đánh giá cao nhất, tiếp theo là cảnh báo giao thông, kè mềm và quan trắc thường xuyên. Việc kết hợp phương pháp PRA và bảng hỏi giúp đánh giá toàn diện nguyên nhân và giải pháp.
Tự nhiên
Khảo sát màng điện giải rắn phối trộn các polymer PEO, PVDF-HFP và PMMA ứng dụng trong pin sạc lithium
Tóm tắt
|
PDF
Nghiên cứu được thực hiện nhằm khảo sát màng điện giải polymer với khung nền PEO phối trộn với polymer PMMA và PVdF-HFP ở các tỉ lệ khác nhau (1:1:1, 1:2:2, 2:2:1, 2:1:2) và muối LiTFSI (hàm lượng 10-15-20-25-30 % muối). Màng điện giải được khảo sát hình thái bằng các phép đo nhiễu xạ tia X, hiển vi điện tử quét và phổ hồng ngoại biến đổi Fourier. Tính chất điện hóa của màng điện giải rắn polymer được đánh giá thông qua phương pháp phóng sạc dòng cố định. Cả hai tỉ lệ 1:1:1 và 1:2:2 với 25% LiTFSI phối trộn màng điện giải rắn cho pin đều có hiệu suất phóng sạc cao 99%. Ở tỉ lệ 1:1:1 – 25% LiTFSI, pin Li||LiFePO4 đạt dung lượng riêng ở chu kỳ đầu là 100,9 mAh/g và khả năng duy trì dung lượng là 94,35% sau 50 chu kỳ. Khi phóng sạc ở các tốc độ dòng khác nhau (C/10, C/5, C/3, C/2, 1C và 2C) thì tỉ lệ 1:1:1 – 25% LiTFSI đạt được dung lượng riêng khoảng 79,5 mAh/g khi tốc độ dòng là C/2 cao hơn so với tỉ lệ 1:2:2 – 25% LiTFSI khoảng 58,7 mAh/g.
Bào chế hệ vi hạt fibroin tơ tằm phối trộn Eudragit RS30D dẫn truyền methylprednisolone bằng phương pháp đồng ngưng tụ ứng dụng cho đường uống
Tóm tắt
|
PDF
Eudragit RS30D là một copolymer của ethyl acrylate và methyl methacrylate có khả năng trương nở trong nước và kéo dài sự phóng thích hoạt chất. Do đó, hệ vi hạt fibroin phối trộn Eudragit RS30D tải hoạt chất kháng viêm methylprednisolone (MP) định hướng ứng dụng đường uống được bào chế trong nghiên cứu. Fibroin được chiết xuất từ kén tơ tằm khô với hiệu suất chiết 32,7%. Hệ vi hạt tải MP được bào chế bằng phương pháp đồng ngưng tụ có hiệu suất tải cao nhất đạt 57,18 ± 6,99%, với kích thước 1-14 µm. Các thành phần trong hệ vi hạt có sự tương tác với nhau thể hiện qua các mũi đặc trưng của fibroin, Eudragit RS30D và MP trên phổ FT-IR. Hệ vi hạt giải phóng MP có kiểm soát trong môi trường mô phỏng đường tiêu hóa. Quá trình giải phóng tuân theo mô hình động học Korsmeyer-Peppas, với cơ chế khuếch tán kết hợp phân rã.
Định lý giới hạn trung tâm cho bước đi ngẫu nhiên với xác suất chuyển không hội tụ
Tóm tắt
|
PDF
Nghiên cứu này được thực hiện nhằm chỉ ra sự tồn tại định lý giới hạn trung tâm liên quan đến các bước đi ngẫu nhiên kề nhau trong không gian một chiều. Các kết quả dựa trên giả thiết rằng trong khi các xác suất chuyển tiếp có xu hướng phân kỳ, các dãy con của chúng lại hội tụ. Trong bài báo, phương pháp moment được sử dụng như một công cụ phân tích chính để chứng minh sự tiệm cận chuẩn của quá trình đang xét.
Điều kiện tối ưu cho các dạng nghiệm hữu hiệu của bài toán tối ưu vector
Tóm tắt
|
PDF
Trong bài báo, việc thiết lập các điều kiện tối ưu cho các dạng nghiệm hữu hiệu liên quan đến tập hợp bất kỳ và nón lùi xa của nó cho bài toán tối ưu vector đã được thực hiện. Đầu tiên, các định lý tách cho tập lồi, các khái niệm về tập cải tiến và nón lùi xa của một tập bất kỳ được nhắc lại, đồng thời một số tính chất mới của chúng cũng được khảo sát. Sau đó, mô hình bài toán tối ưu vector cùng với nghiệm hữu hiệu Pareto tương ứng với tập hợp bất kỳ và nghiệm hữu hiệu Benson tương ứng với nón lùi xa của bài toán tối ưu vector được xem xét. Cuối cùng, bằng cách sử dụng phương pháp vô hướng hóa tuyến tính, các điều kiện cần và đủ tối ưu cho các nghiệm hữu hiệu này được thiết lập.
Công nghệ thực phẩm
Biến đổi hàm lượng polyphenol và hoạt tính chống oxy hóa (DPPH) trong quá trình trữ đông thịt quả, thanh trùng nhiệt và bảo quản dịch chiết trái quách (Limonia acidissima L.)
Tóm tắt
|
PDF
Cây quách được trồng hoặc mọc tự nhiên ở vùng khô, cằn, trái thơm nhẹ, vị chua ngọt, giá trị kinh tế thấp. Trái quách được tách vỏ, thu thịt quả, phối trộn với nước (1:4 m:w) thu dịch chiết rồi theo dõi biến đổi hàm lượng polyphenol (TPC) và hoạt tính chống oxy hóa (DPPH). Sau 1 tháng trữ đông thịt quả ở -18℃, acid tổng, màu sắc, TPC và DPPH đều giảm. Sau khi thanh trùng dịch chiết 3, 6 và 9 phút ở 90℃, TPC lần lượt giảm còn 65,61; 55,21 và 45,60%, DPPH lần lượt là 66,43; 59,68 và 45,75%. Sau 30 ngày bảo quản ở 40℃, TPC và DPPH giảm lần lượt 65 – 74% và 53 – 60% so với lượng ban đầu. TPC có thời gian bán rã t1/2_90℃=8,224 phút và t1/2_40°C=2,576×104 phút và các hệ số trên của DPPH lần lượt là 8,476 phút và 3,864×104 phút. Kết quả cho thấy các hợp chất chống oxy hóa trong trái quách dễ bị phân hủy bởi nhiệt. Đây là cơ sở để nghiên cứu về các hợp chất chống oxy hóa của trái quách và chế biến sản phẩm từ trái quách.
Ảnh hưởng của tỷ lệ nấm men, nhiệt độ và thời gian đến chất lượng rượu lên men từ quả nhàu (Morinda citrifolia L.)
Tóm tắt
|
PDF
Nghiên cứu được thực hiện nhằm xác định tỷ lệ nấm men Saccharomyces cerevisiae BV818, nhiệt độ và thời gian thích hợp trong quá trình lên men rượu từ quả nhàu. Thịt quả nhàu được pha loãng với nước, điều chỉnh đến 20°Brix và pH 4,5, sau đó thanh trùng bằng NaHSO3 (122 mg/L) trong 2 giờ. Dịch nhàu được bổ sung nấm men với các tỷ lệ 50÷200 mg/100 mL. Sau đó, dịch nhàu được lên men ở nhiệt độ phòng (28÷30℃) và lạnh (10÷20℃) trong 2÷5 ngày. Hàm lượng ethanol, vitamin C, polyphenol (TPC), flavonoid (TFC) tổng số và các thuộc tính cảm quan (độ trong, mùi, vị, mức độ yêu thích) của sản phẩm được phân tích và đánh giá. Kết quả cho thấy bổ sung nấm men với tỷ lệ 150 mg/100 mL và lên men ở nhiệt độ phòng trong 4 ngày là điều kiện lên men phù hợp cho sản phẩm. Hàm lượng ethanol trong rượu nhàu đạt 12,36±1,77% với hàm lượng vitamin C, TPC và TFC lần lượt là 14,08±0,44 mg/100 mL, 46,56±0,08 mg GAE/100 mL và 4,68±0,03 mg QE/100 mL. Bên cạnh đó, rượu nhàu cũng đạt giá trị cảm quan cao về độ trong, mùi, vị và mức độ yêu thích (4,47±0,52, 4,47±0,52, 4,20±0,41 và 6,73±0,88, tương ứng).
Nông nghiệp
Sự hiện diện của các dạng nấm cộng sinh lan trong rễ và giá thể trồng lan kiếm (Cymbidium sp.) trồng tại Thành phố Hồ Chí Minh
Tóm tắt
|
PDF
Nấm cộng sinh lan (Orchid Mycorrhizal Fungi - OMF) đóng vai trò quan trọng trong việc giúp các loài lan hấp thu nước và dinh dưỡng. Mục tiêu được xác định trong nghiên cứu này là nhằm nhận diện sự hiện diện của các dạng nấm cộng sinh trong rễ và giá thể trồng lan tại một số vườn lan thuộc khu vực Thành phố Hồ Chí Minh. Các mẫu rễ lan được nhuộm với trypan blue theo TCVN 12560-2:2018 để quan sát hình thái sợi nấm. Bào tử trong giá thể được sàng lọc bằng kỹ thuật sàng ướt ly tâm nổi theo TCVN 12560:1-2018 và nhuộm bằng Melzer + PVLG để quan sát hình thái bào tử. Kết quả cho thấy trong rễ lan đã ghi nhận được bốn dạng sợi nấm, trong đó SN1 là dạng sợi nấm hiện diện phổ biến trong rễ lan với đặc điểm sợi nấm phân nhánh, có thắt eo tại vị trí phân nhánh và có vách ngăn với tỷ lệ xuất hiện là 70,0%. Trong giá thể đã ghi nhận được tám dạng bào tử; trong đó, OMF-1 là dạng bào tử có dạng hình tam giác, chiếm ưu thế với tỷ lệ xuất hiện là 100,0% và mật độ bào tử trung bình có giá trị cao nhất là 2,00 bào tử/g giá thể.
Khảo sát hoạt tính sinh học của cao chiết từ cây thạch anh (Euphorbia sp.)
Tóm tắt
|
PDF
Thạch anh (Euphorbia sp.) là một trong những loại cây mới du nhập vào Việt Nam. Cây được khai thác chủ yếu dưới dạng kiểng lá. Tuy nhiên, các nghiên cứu về tác dụng dược lý theo y học hiện đại của cây thạch anh dường như rất ít. Nghiên cứu này được thực hiện nhằm mục tiêu định lượng một số hợp chất có hoạt tính sinh học trong cao chiết của cây thạch anh bằng phương pháp sắc ký lỏng cao áp (HPLC), khảo sát khả năng kháng oxy hóa và kháng khuẩn trong thành phần cao chiết của cây thạch anh. Kết quả phân tích HPLC trong cao chiết của thạch anh có hàm lượng các chất quercetin (2,18 mg/g TLK), tannic acid (73,44 mg/g TKL), apigenin (40,76 mg/g TLK) và caffeine (0,51 mg/g TLK). Về hoạt tính sinh học, cao chiết cây thạch anh có khả năng khử sắt với EC50 = 71,29 µg/mL và trung hòa gốc tự do DPPH với EC50 = 699,44 µg/mL, đặc biệt cao chiết cũng có khả năng kháng khuẩn đối với các chủng khuẩn Staphylococcus aureus ATCC25923, Listeria innocua ATCC33090 và Pseudomonas aeruginosa ATCC27853
Ảnh hưởng của chế phẩm vi khuẩn quang dưỡng không lưu huỳnh màu tía đến sinh trưởng và năng suất cây đậu bắp (Abelmoschus esculentus L.)
Tóm tắt
|
PDF
Nghiên cứu được thực hiện nhằm mục tiêu xác định ảnh hưởng của chế phẩm vi sinh chứa các dòng vi khuẩn quang dưỡng không lưu huỳnh màu tía cố định đạm và hòa tan lân đến sinh trưởng và năng suất đậu bắp. Thí nghiệm gồm 5 nghiệm thức được bố trí theo khối hoàn toàn ngẫu nhiên, với 4 lặp lại. Các nghiệm thức gồm (1): Bón 100% N hóa học theo khuyến cáo (TKC); (2): bón 75% N, P TKC+ chế phẩm vi sinh chứa bốn dòng vi khuẩn cố định đạm và hòa tan lân Rhodopseudomonas palustris TLS06, VNW02, VNW64 và VNS89 (CPVS-NP); (3): 50% N, P TKC + CPVS-NP ; (4): 0% N, P TKC + CPVS-NP và (5): 0% N, P TKC. Kết quả cho thấy nghiệm thức bổ sung CPVS-NP chứa các dòng vi khuẩn R. palustris TLS06, VNW02, VNW64 và VNS89 kết hợp bón 75% N, P TKC vẫn đạt sinh trưởng, thành phần năng suất và năng suất đậu bắp tương đương so với nghiệm thức bón 100% N, P TKC. Bón CPVS-NP kết hợp 75% N, P TKC đạt năng suất (35,6 g/chậu), tương đương nghiệm thức bón 100% N, P TKC (35,9 g/chậu).
Đánh giá hiện trạng canh tác và hiệu quả tài chính của mô hình trồng lúa trên đất phèn tại huyện Long Mỹ, tỉnh Hậu Giang
Tóm tắt
|
PDF
Trong nghiên cứu, việc đánh giá hiện trạng canh tác và hiệu quả tài chính của mô hình trồng lúa trên đất phèn tại huyện Long Mỹ, tỉnh Hậu Giang đã được tiến hành, nơi đây là một khu vực có điều kiện sản xuất khó khăn do pH đất thấp và thiếu hụt dinh dưỡng. Nghiên cứu được thực hiện tại xã Vĩnh Viễn A với việc khảo sát ngẫu nhiên 60 hộ nông dân trồng lúa trên đất phèn. Kết quả cho thấy 64% diện tích đất canh tác là đất phèn, tạo ra nhiều thách thức trong sản xuất. Những hạn chế chính bao gồm mật độ gieo sạ cao (trên 120 kg giống/ha), sử dụng phân bón không hợp lý (dư thừa lân, đạm và kali) và tần suất phun thuốc bảo vệ thực vật cao (trên 8,58 lần/vụ). Về hiệu quả tài chính, mô hình 2 vụ đạt năng suất trung bình 6,22 tấn/ha, lợi nhuận 31,0 triệu đồng/ha và hệ số hoàn vốn 2,03 lần, cao hơn so với mô hình 3 vụ. Tuy mô hình 3 vụ tạo ra thu nhập cao hơn, chi phí sản xuất lớn đã làm giảm hiệu quả kinh tế. Tổng thể, mô hình 2 vụ được đánh giá là bền vững và hiệu quả hơn, nhưng vẫn tiềm ẩn rủi ro từ biến động giá lúa và chi phí đầu vào chưa được quản lý hợp lý.
Ảnh hưởng của mật độ cấy và lượng bón phân hữu cơ vi sinh đến sinh trưởng và năng suất của giống lúa Hương Thanh 10 tại tỉnh Thanh Hoá
Tóm tắt
|
PDF
Nghiên cứu được thực hiện nhằm xác định mật độ cấy và lượng bón phân hữu cơ vi sinh thích hợp cho giống lúa Hương Thanh 10 trồng tại tỉnh Thanh Hoá có sinh trưởng tốt và đạt năng suất cao. Thí nghiệm bao gồm 2 nhân tố: mật độ cấy ở 3 mức 30, 40 và 50 khóm/m2 và lượng bón phân hữu cơ vi sinh ở 4 mức 6,6; 6,8; 7,0; 7,2 tấn/ha, được bố trí theo kiểu lô chính – lô phụ, lặp lại 3 lần. Kết quả nghiên cứu cho thấy giống lúa Hương Thanh 10 cấy ở mật độ 30 khóm/m2 và sử dụng bón 7,0 tấn/ha phân hữu cơ vi sinh thì chiều cao cây, số nhánh tối đa, số nhánh hữu hiệu, thời gian sinh trưởng lớn nhất tại vụ Xuân lần lượt 106,2 cm; 7,2 nhánh/khóm; 5,9 nhánh/khóm; 132 ngày và vụ Mùa lần lượt đạt 119,2 cm; 5,8 nhánh/khóm; 4,9 nhánh/khóm; 103 ngày. Công thức cấy ở mật độ 40 khóm/m2 và bón 7,0 tấn/ha phân hữu cơ vi sinh thì năng suất lý thuyết cao nhất đạt 8,2 tấn/ha ở vụ Xuân và 6,2 tấn/ha ở vụ Mùa, năng suất thực thu cao nhất đạt 6,9 tấn/ha ở vụ Xuân và 4,8 tấn/ha ở vụ Mùa.
Ảnh hưởng của calcium chloride xử lý trước thu hoạch đến năng suất và chất lượng trái quýt hồng (Citrus recticulata blanco)
Tóm tắt
|
PDF
Nghiên cứu được thực hiện nhằm đánh giá ảnh hưởng của việc xử lý calcium chloride (CaCl₂) trước thu hoạch đến năng suất và chất lượng trái quýt hồng. Thí nghiệm được triển khai tại Phòng thí nghiệm Sinh lý - Sinh hóa, Đại học Cần Thơ và ngoài đồng tại xã Hoà Long, tỉnh Đồng Tháp - vùng chuyên canh quýt hồng trọng điểm, từ tháng 8 năm 2023 đến tháng 2 năm 2024. Kết quả cho thấy việc xử lý CaCl₂ trước thu hoạch góp phần cải thiện đáng kể một số chỉ tiêu về năng suất và chất lượng trái, bao gồm độ Brix, màu sắc vỏ trái và tỷ lệ KĐM. Trong đó, nghiệm thức xử lý CaCl₂ ở nồng độ 1.000 ppm và phun hai lần đạt hiệu quả cao nhất, với tỷ lệ múi khô chỉ 59,22%, thấp hơn rõ rệt so với nghiệm thức đối chứng (79,12%). Đồng thời, độ Brix của trái ở các nghiệm thức xử lý cũng cao hơn so với đối chứng, phản ánh hàm lượng đường tăng - yếu tố quan trọng nâng cao chất lượng cảm quan và giá trị thương phẩm. Vỏ trái có màu sắc đồng đều và sáng, góp phần tăng tính hấp dẫn trong tiêu thụ.
Thủy sản
Đánh giá hiện trạng khai thác của nghề lưới kéo và lưới rê ở vùng khơi tỉnh Cà Mau
Tóm tắt
|
PDF
Việc đánh giá hiện trạng khai thác của nghề lưới rê và lưới kéo ở vùng khơi tỉnh Cà Mau được thực hiện từ tháng 9/2023 đến tháng 10/2024. Trong nghiên cứu, 113 ngư dân đã được phỏng vấn về khía cạnh kỹ thuật và tài chính của hai nghề này. Kết quả cho thấy cả hai nghề có thể khai thác quanh năm. Sản lượng trung bình của nghề lưới kéo là 395 tấn/tàu/năm, cao hơn so với nghề lưới rê (72,6 tấn/tàu/năm). Tỉ lệ cá tạp của nghề lưới rê (2,66%) thấp hơn nhiều so với nghề lưới kéo (53,1%). Tàu lưới kéo có doanh thu trung bình 13.384 triệu đồng/tàu/năm và lợi nhuận trung bình 4.363 triệu đồng/tàu/năm. Đối với tàu lưới rê, doanh thu trung bình là 3.257 triệu đồng/tàu/năm và lợi nhuận thu được là 1.130 triệu đồng/năm. Tỉ suất lợi nhuận của lưới rê là 0,53 lần và nghề lưới kéo là 0,48 lần. Nghề lưới rê có tỉ lệ cá tạp thấp và ít tác động làm suy giảm nguồn lợi thủy sản so với lưới kéo nên cần được khuyến khích để cải thiện tính bền vững.
Nghiên cứu ảnh hưởng của dịch chiết tỏi (Allium sativum L.) đến chất lượng tôm thẻ chân trắng (Litopenaeus Vannamei) lột PTO bảo quản lạnh
Tóm tắt
|
PDF
Nghiên cứu được thực hiện nhằm đánh giá ảnh hưởng của loại dung môi chiết xuất (nước cất, ethanol 50% và ethanol 70%) đến hàm lượng phenolic trong dịch chiết tỏi. Kết quả cho thấy, dịch chiết từ ethanol 70% có hàm lượng polyphenol cao nhất (157 mg GAE/g). Tôm thẻ chân trắng lột PTO (Litopenaeus vannamei) được ngâm với dung dịch chiết tỏi ở nồng độ 2% và theo dõi sự thay đổi chất lượng trong 18 ngày bảo quản lạnh (4±2ºC) thông qua các chỉ tiêu như giá trị Peroxide Value (PV), Thiobarbituric Acid Reactive Substances (TBARS), tổng nitơ bazơ bay hơi (TVB-N), cấu trúc, cảm quan và tổng vi sinh vật hiếu khí. Sau 12 ngày bảo quản, tôm thẻ ngâm với dung dịch chiết tỏi giúp hạn chế oxy hóa lipid đáng kể, với PV là 1,63±0,22 meq/kg và TBARS là 3,38±0,114 mg MDA/kg, trong khi mẫu đối chứng có PV và TBARS lần lượt là 1,87 meq/kg và 4,36 mg MDA/kg. Ngoài ra, tôm được ngâm dung dịch chiết tỏi có độ cứng cao hơn và mật độ vi sinh vật thấp hơn so với mẫu không ngâm dịch chiết tỏi ở cùng thời gian bảo quản.
Giáo dục
Tác động của năng lực đổi mới sáng tạo tới động lực nghiên cứu khoa học của sinh viên Việt Nam: Vai trò điều tiết của các công cụ tích hợp AI
Tóm tắt
|
PDF
Năng lực đổi mới sáng tạo (NLĐMST) biểu hiện qua khả năng suy nghĩ khác biệt, là yếu tố kích thích tinh thần học tập và nâng cao động lực nghiên cứu khoa học (NCKH). Bên cạnh đó, công cụ trí tuệ nhân tạo AI hỗ trợ sinh viên trong quá trình triển khai, góp phần thúc đẩy động lực khám phá và sáng tạo. Trong bài báo này, việc phân tích vai trò điều tiết của AI trong mối quan hệ giữa NLĐMST và động lực NCKH được tập trung thực hiện dựa trên cơ sở lý thuyết kỳ vọng - giá trị và thuyết tự quyết. Phân tích định lượng qua mô hình cấu trúc PLS-SEM dựa trên dữ liệu sơ cấp được thu thập từ 923 sinh viên tại các trường đại học. Kết quả cho thấy, NLĐMST tác động thuận chiều tới động lực NCKH của sinh viên và mối quan hệ này được tăng cường khi việc ứng dụng công cụ tích hợp AI càng nhiều. Dựa trên phân tích và kết quả nghiên cứu, một số khuyến nghị được đề xuất nhằm thúc đẩy NLĐMST và hoạt động NCKH.
Khai thác và sử dụng học liệu số Mozaik 3D dạy học chủ đề con người và sức khoẻ, môn Tự nhiên và Xã hội lớp 3
Tóm tắt
|
PDF
Trong nghiên cứu này, quy trình hướng dẫn khai thác và sử dụng nguồn học liệu số Mozaik 3D đã được xây dựng nhằm hỗ trợ giáo viên (GV) tiểu học thiết kế các kế hoạch bài dạy và tổ chức dạy học chủ đề “Con người và sức khoẻ” môn Tự nhiên và Xã hội lớp 3. Quá trình khảo nghiệm GV tiểu học về nguồn học liệu số cho thấy: học liệu số này được đánh giá cao khi sử dụng trong việc thiết kế kế hoạch bài dạy, giúp các hoạt động học tập trở nên sinh động hơn, thu hút được học sinh (HS) và cải thiện chất lượng dạy học. Quá trình thực nghiệm kế hoạch bài dạy có sử dụng học liệu số Mozaik 3D cho hoạt động khám phá trên 35 HS lớp thực nghiệm (TN) và 35 HS lớp đối chứng (ĐC) tại trường Tiểu học Võ Thị Sáu (Quận 12, Thành phố Hồ Chí Minh), kết quả cho thấy việc sử dụng học liệu số Mozaik 3D giúp HS đạt được các yêu cầu cần đạt về năng lực khoa học với điểm trung bình cao hơn lớp đối chứng. Mặt khác, HS còn tỏ ra hứng thú và chủ động hơn trong việc học, phần lớn mong muốn tiếp tục sử dụng học liệu số Mozaik 3D trong các bài học và các môn học khác.
Biện pháp khai thác ChatGPT trong học tập và giảng dạy: Thực tiễn và kinh nghiệm từ sinh viên Sư phạm Đại học Cần Thơ
Tóm tắt
|
PDF
Việc khai thác ChatGPT trong học tập và giảng dạy, tập trung vào trải nghiệm của sinh viên sư phạm (SVSP) Đại học Cần Thơ được nghiên cứu trong bài báo. Trong nghiên cứu, 121 SVSP được khảo sát để đánh giá mức độ sử dụng, cách khai thác, ưu – nhược điểm và biện pháp tối ưu hóa việc sử dụng ChatGPT vào học tập và giảng dạy. Kết quả cho thấy SVSP chủ yếu dùng ChatGPT để tìm kiếm thông tin, hỗ trợ làm bài tập và biên soạn tài liệu giảng dạy, giúp tiết kiệm thời gian nhưng cũng có nguy cơ phụ thuộc vào trí tuệ nhân tạo (AI), nguy cơ được cung cấp thông tin thiếu chính xác và suy giảm năng lực tư duy phản biện. Các biện pháp được tổng hợp trong bài báo như: hướng dẫn SV sử dụng có kiểm soát, rèn kỹ năng xác thực thông tin và tích hợp AI vào giảng dạy một cách có định hướng, đồng thời khuyến khích cách tiếp cận linh hoạt để khai thác tối đa lợi ích của ChatGPT mà không làm giảm chất lượng giáo dục.
Xã hội-Nhân văn
Tìm hiểu công văn liên quan đến Xuân Quang hầu Nguyễn Khắc Tuấn (1767 - 1823)
Tóm tắt
|
PDF
Xuân Quang hầu Nguyễn Khắc Tuấn (1767 - 1823) xuất thân trong một gia đình thường dân ở làng Tân An, nay là xã Tân Chánh, huyện Cần Đước, tỉnh Long An. Trong giai đoạn đầy biến động của lịch sử, ông đã chọn cho mình con đường võ nghiệp để lập thân, ông đầu quân phò chúa Nguyễn Ánh và được trải phong các chức vụ Cai đội, Cai cơ, Chưởng cơ, Khâm sai, tước hầu... Sau khi mất, ông được vua Minh Mạng ân điển đưa di hài về quê an táng. Trên quê hương mình, ông được người dân tôn thần và đưa vào đình Tân Chánh phối thờ như vị thần Thành Hoàng thứ hai của làng. Hiện nay, đình Tân Chánh còn lưu giữ được rất nhiều tư liệu Hán Nôm thuộc các chủng loại khác nhau liên quan đến cuộc đời ông. Trong đó nhiều nhất là công văn sai và truyền, với 65 văn bản. Nội dung của các công văn sai truyền Nguyễn Khắc Tuấn cung cấp nhiều thông tin quý về tình hình xã hội Việt Nam đương thời, nhất là loạn phỉ đảng ở khu vực Bắc Bộ Việt Nam những năm 1798 - 1808. Từ kết quả khảo cứu, các công văn nói trên đã được giới thiệu trong bài báo, góp phần bổ sung tư liệu nghiên cứu về tình hình xã hội Việt Nam giai đoạn này và hành trạng của Xuân Quang hầu Nguyễn Khắc Tuấn.
Motif báo oán và motif đền ơn trong truyện cổ tích của Thâm Tâm
Tóm tắt
|
PDF
Thâm Tâm - một trong những cây bút tự sự hiện đại đầy tài năng đã thành công trong việc khai thác các chất liệu dân gian, làm mới các motif cổ, chủ yếu là motif báo oán và motif đền ơn. Với bài nghiên cứu này, hai motif trên ở tập truyện “Hai cây hoa nhài” được tập trung khảo sát để phân tích cách thức tác giả viết lại và biến tấu những chuyện xưa tích cũ nhằm truyền tải triết lý sâu sắc về nhân quả báo ứng, đền ơn đáp nghĩa tới độc giả. Từ đó, bài viết không chỉ là cơ sở khẳng định motif đền ơn báo oán trở thành motif đặc thù cho thể loại cổ tích, mà còn cung cấp thêm một tài liệu hữu ích phục vụ cho việc nghiên cứu văn học thiếu nhi từ góc độ thi pháp học và từ góc nhìn văn hóa.
Cổ mẫu đất và nước trong các tác phẩm văn xuôi hư cấu hiện đại Việt Nam (khảo sát các văn bản trong chương trình Ngữ văn 2018)
Tóm tắt
|
PDF
Trong chương trình Ngữ văn 2018, các tác phẩm văn xuôi hư cấu hiện đại Việt Nam thuộc văn bản văn học cấp Trung học cơ sở và Trung học phổ thông. Các phương pháp chủ yếu được sử dụng trong bài viết như: phê bình cổ mẫu, phương pháp loại hình, thao tác thống kê, phân tích, so sánh. Nội dung nghiên cứu của bài báo là đặc điểm của cổ mẫu đất và nước trong các tác phẩm văn xuôi hư cấu hiện đại Việt Nam của chương trình Ngữ văn 2018. Kết quả nghiên cứu cho thấy cổ mẫu đất và nước có nhiều dạng thức khác nhau; đất có sức mạnh phồn sinh, chở che cho vạn vật; nước là nguồn sống, có khả năng thanh lọc tâm hồn con người. Mục đích của bài báo nhằm góp phần làm rõ vai trò của cổ mẫu đất và nước trong văn xuôi hư cấu hiện đại Việt Nam, làm phong phú thêm cách giảng dạy và tiếp nhận văn học trong chương trình Ngữ văn 2018.
Phổ biến, giáo dục pháp luật cho cư dân khu vực biên giới của bộ đội biên phòng tại tỉnh Bình Phước
Tóm tắt
|
PDF
The dissemination of legal education among border residents plays a crucial role in ensuring security, maintaining social order, and safeguarding national border sovereignty. In Binh Phuoc province, the Border Guard has actively collaborated with local authorities and relevant organizations to implement various legal education initiatives. These efforts include training programs, seminars, and innovative approaches such as the “Border Guard Propaganda Loudspeakers” and “Skilled Civil Affairs” models. Despite notable achievements, challenges remain in effectively disseminating legal education. This study examines the current state of legal education dissemination for border residents in Binh Phuoc province, identifies key successes and limitations, and proposes practical solutions to enhance its effectiveness. Strengthening legal awareness among border communities is essential for fostering a law-abiding and sustainable society.
Chủ thể hiện sinh trong trường ca Ngụ ngôn của người đãng trí của Ngô Kha
Tóm tắt
|
PDF
Trường ca Ngụ ngôn của người đãng trí là tập trường ca có lối viết đậm nét siêu thực, chủ thể và thế giới trình diện trong tác phẩm mang một dấu ấn hiện sinh sâu sắc. Trường ca thể hiện được tinh thần hiện sinh trong quan niệm sáng tác của nhà thơ Ngô Kha, đồng thời thể hiện quan niệm nghệ thuật về con người, đặc biệt là con người ở chiều kích cá nhân. Qua việc thể nghiệm phạm trù chủ thể từ triết học hiện sinh đến văn học, trong phạm vi nghiên cứu là trường ca Ngụ ngôn của người đãng trí, chủ thể hiện sinh được phân tích trong mối quan hệ với chính nó và quan hệ với tha nhân. Từ đó góc nhìn về chủ thể tính trong tác phẩm, hành trình hiện sinh từ sự hủy diệt, phân rã với chính bản thể đến sự sáng tạo bản sắc, sự tái sinh cùng ý thức vươn lên tự do cũng được lý giải thêm trong bài viết.
Kinh tế
Tác động của tài chính toàn diện kỹ thuật số và phát triển con người đến bất bình đẳng trong thu nhập
Tóm tắt
|
PDF
Bài báo được thực hiện nhằm nghiên cứu tác động của tài chính toàn diện kỹ thuật số và phát triển con người đến bất bình đẳng thu nhập với dữ liệu nghiên cứu được thu thập từ 53 quốc gia trên thế giới giai đoạn 2015 – 2022. Kết quả ước lượng mô hình hồi quy bằng phương pháp Bayes cho thấy tài chính toàn diện kỹ thuật số làm tăng bất bình đẳng thu nhập, trong khi đó phát triển con người lại làm giảm sự bất bình đẳng này. Tuy nhiên, sự tương tác của hai biến này lại góp phần làm giảm bất bình đẳng thu nhập. Ngoài ra, tác động của các biến kiểm soát đến bất bình đẳng thu nhập cũng không có sự đồng nhất. Trong khi các chỉ số thất nghiệp, tăng trưởng kinh tế, lạm phát, tăng trưởng dân số và thể chế có tác động thuận chiều với bất bình đẳng thu nhập thì các chỉ số độ mở thương mại, kiều hối và đầu tư trực tiếp nước ngoài lại có tác động ngược chiều. Từ những kết quả này, một số hàm ý chính sách đã được đề xuất nhằm giảm tỷ lệ bất bình đẳng thu nhập ở các quốc gia trong mẫu nghiên cứu.
Nghiên cứu nội dung của người ảnh hưởng trên mạng xã hội và vai trò trung gian của quan hệ ảo trong thúc đẩy hoạt động thương hiệu trực tuyến
Tóm tắt
|
PDF
Trong kỷ nguyên kỹ thuật số, các cá nhân có tầm ảnh hưởng trên mạng xã hội (SMIs) giữ vai trò then chốt trong việc tác động đến nhận thức của người tiêu dùng và thúc đẩy sự gắn kết của họ với thương hiệu. Nghiên cứu này được thực hiện nhằm khám phá tác động của các yếu tố nội dung bao gồm: chất lượng thông tin, chất lượng thiết kế và tính sáng tạo đến mối quan hệ ảo xã hội, đồng thời đánh giá ảnh hưởng của mối quan hệ này đối với ba khía cạnh của hành vi người tiêu dùng: tiêu thụ, đóng góp và tạo nội dung. Dữ liệu nghiên cứu được thu thập bằng phương pháp khảo sát thuộc nghiên cứu định lượng để kiểm tra các giả thuyết đã đề xuất. Kết quả cho thấy mọi yếu tố liên quan đến nội dung đều tác động tích cực đến mối quan hệ ảo xã hội. Đồng thời, mối quan hệ ảo xã hội cũng tác động đáng kể đến hành vi tiêu thụ, đóng góp và tạo nội dung của người tiêu dùng. Những phát hiện này cung cấp cơ sở lý thuyết và thực tiễn quan trọng cho các nhà tiếp thị và nhà sáng tạo nội dung trong việc xây dựng chiến lược tối ưu nhằm nâng cao sự gắn kết và tương tác của người tiêu dùng trên môi trường số.
Quan hệ nhân quả giữa xuất khẩu và tăng trưởng kinh tế tại Việt Nam
Tóm tắt
|
PDF
Nghiên cứu này được thực hiện nhằm xác định mối quan hệ nhân quả hai chiều giữa kim ngạch xuất khẩu và tăng trưởng kinh tế trong nền kinh tế Việt Nam với bộ dữ liệu từ Ngân hàng Thế giới trong giai đoạn 1990 - 2022. Mô hình véc-tơ tự hồi quy (VAR) được áp dụng để kiểm soát hiện tượng nội sinh giữa hai biến số trên. Kết quả nghiên cứu cho thấy gia tăng hoạt động xuất khẩu giúp thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và, ngược lại, sự tăng trưởng kinh tế cũng làm tăng xuất khẩu của Việt Nam. Bên cạnh đó, kết quả từ nghiên cứu còn cho thấy cả xuất khẩu và tăng trưởng kinh tế đều chịu tác động cùng chiều từ chính nó trong quá khứ. Các doanh nghiệp nên cân nhắc tham gia vào hoạt động xuất khẩu để giúp giảm thiểu chi phí, gia tăng năng lực cạnh tranh, cải thiện năng suất lao động. Ngoài ra, các nhà hoạch định chính sách cũng nên tạo điều kiện để các doanh nghiệp có nhiều cơ hội tham gia vào thị trường xuất khẩu, từ đó thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng.
Bất bình đẳng thu nhập ở nông thôn đồng bằng sông Cửu Long
Tóm tắt
|
PDF
Nghiên cứu này được thực hiện nhằm xác định nguồn gốc của sự bất bình đẳng trong thu nhập giữa nhóm hộ thuộc tứ phân vị thứ nhất (Q1) và tứ phân vị thứ tư (Q4) ở nông thôn đồng bằng sông Cửu Long thông qua việc sử dụng phương pháp phân rã Oaxaca-Blinder cùng với số liệu từ Điều tra Mức sống hộ gia đình Việt Nam năm 2018 và 2020. Kết quả nghiên cứu cho thấy mặc dù sự chênh lệch thu nhập giữa nhóm hộ giàu và nhóm hộ nghèo có giảm xuống vào năm 2020 nhưng thu nhập trung bình của nhóm hộ giàu vẫn cao hơn khoảng 4 lần so với nhóm hộ nghèo. Trong hai hiệu ứng gây ra sự bất bình đẳng là hiệu ứng đặc điểm và hiệu ứng hệ số, hiệu ứng hệ số đóng góp từ 85% đến 94% sự chênh lệch thu nhập giữa hai nhóm hộ. Nhóm hộ giàu có dồi dào vốn nhân lực, vốn vật chất và vốn tự nhiên hơn và sử dụng chúng hiệu quả hơn nên tạo ra suất sinh lợi cao hơn, từ đó, làm gia tăng sự bất bình đẳng tại nông thôn đồng bằng sông Cửu Long.