Nguyễn Thị Thu Anh * , Phùng Thị Hồng Lưỡng Nguyễn Đức Anh

* Tác giả liên hệ (nthuanh189@gmail.com)

Abstract

The species composition and distribution of the springtails (Collembola) were studied based on samples collected from three types of habitats: natural forest, plantation and brushes-shrubs. The samples were taken by Gorny  and  Grum’ method (1993) in two seasons with the use of a specialized split core. The materials were subsequently extracted in a Berlese Tullgren’s apparatus for 7 days. Collembolan communities  were rather diverse in families, genera, species. In the three habitats studied where samples collected, natural forest was the most diverse one and were marked for a considerable contribution of forest species such as Lepidonella annucornis, Callyntrura sp.2, Dicranocentroides clitellatus, Arrhopalites sp.1, Ptenothrix sp.1. The characteristic species from artificial forest is Pseudachorutes dubius. Collembola represented in the shrub land are Sminthurus sp.1 and Neosminthurus sp.1. The distribution pattern, life forms and diversity of Collembola communities in the soils of Ba Vi National Park were influenced by the environmental conditions. Soil collembolans can be a good indicator of the type and degree or soil transformation in Ba Vi National Park.

Keywords: Collembola, Anthropogenic, diversity, springtail, vegetation

Tóm tắt

Nghiên cứu đa dạng thành phần loài và phân bố của bọ đuôi bật (Collembola) được thực hiện trên 3 kiểu sinh cảnh đại diện của hệ sinh thái rừng thuộc Vườn Quốc gia Ba Vì: rừng tự nhiên, rừng trồng, trảng cỏ cây bụi. Mẫu vật được thu bằng dụng cụ chuyên dụng theo 2 mùa trong năm bằng phương pháp thu mẫu được mô tả bởi Gorny & Grum (1993). Các mẫu vật được tách ra khỏi đất bằng phễu Berlese Tullgren trong thời gian 7 ngày. Quần xã Collembola ở vườn quốc gia Ba Vì khá đa dạng về thành phần họ, giống, loài. Trong 3 sinh cảnh nghiên cứu, rừng tự nhiên là sinh cảnh đa dạng nhất, được đặc trưng bởi sự có mặt của các loài có nguồn gốc từ rừng, đó là Lepidonella annucornis, Callyntrura sp.2, Dicranocentroides clitellatus, Arrhopalites sp.1, Ptenothrix sp.1. Loài đặc trưng cho sinh cảnh rừng trồng là Pseudachorutes dubius; đặc trưng cho trảng cỏ là Sminthurus sp.1, Neosminthurus sp.1. Đa dạng các nhóm phân loại, nhóm dạng sống của Collembola thay đổi khác nhau phụ thuộc vào điều kiện sinh thái cụ thể của sinh cảnh. Quần xã bọ đuôi bật (Collembola) có thể được xem như nhóm sinh vật chỉ thị cho loại hình thảm thực vật và mức độ tác động nhân tác đến môi trường đất.

Từ khóa: Bọ nhảy, Collembola, đa dạng, nhân tác, thảm thực vật

Article Details

Tài liệu tham khảo

Betsch, J.M., Betsch-Pinot, M.C. & Mikhalevich, Y. (1981). Evolution des peulements de microarthropodes du soil en fonction des traitements subic par une foret dense humid en Guyane francąice. Acta Œcologia Œcol. Gener., 2(3), 245–263.

Deharveng, L. & Bedos, A. (1995). Lepidonella lecongkieti n. Sp., premier Collembole cavernicole du Vietnam (Collembola, Paronellidae). Bulletin de la Societe Entomologique de France, 100(1), 21–24.

Deharveng, L. & Bedos, A. (1996). Rambutsinella, a new genus of Entomobryidae (Insecta: Collembola) from Southeast Asia. The Raffles Bulletin of Zoology, 44(1), 279–285.

Deharveng, L. & Bedos, A. (2000). Vietnura caerulea, new genus, new species from Vietnam: First record of the Palaearctic the tribe Neanurini in tropical Asia (Collembola: Neanuridae). The Raffles Bulletin of Zoology, 48(2), 209–214.

Dương Thị Thanh, Nguyễn Trí Tiến & Nguyễn Thị Thu Anh. (2010). Khu hệ Collembola (Insecta) ở một số đô thị vùng đồng bằng sông Hồng. Tạp chí Công nghệ sinh học 8(3A), 1021-1030.

Gisin, H. (1960). Collembolen fauna Europas. Museum D’Histoire Naturelle, Geneve, 1-300.

Gormy C. & Grum L. (1993). Methods in Soil Zoology. PWN- Polish Scientife publisher, Warszawa, 518-620.

Nguyễn Thị Thu Anh, Lê Quốc Doanh và Nguyễn Quang Tin. (2013). Quần xã Bọ đuôi bật (Collembola) ở đất trồng ngô xã Sơn Thịnh, huyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái. Trong: Tuyển tập các công trình nghiên cứu sinh thái và tài nguyên sinh vật (trang 1284-1291). Nxb Khoa học Kỹ thuật. 

Nguyễn Thị Thu Anh, Nguyễn Thị Thắm, Đào Duy Trinh & Dương Thị Thanh. (2017). Thành phần loài ve giáp (Acari: Oribatida) tại sinh cảnh rừng tự nhiên, rừng trồng và vùng phụ cận vườn quốc gia Ba Vì. Trong: Hội nghị khoa học toàn quốc lần thứ 7 (trang 22-29). Nxb. Khoa học tự nhiên và Công nghệ.

Nguyễn Thị Thu Anh & Nguyễn Trí Tiến. (2005a). Một số đặc điểm định lượng và các nhóm dạng sống, nhóm sinh thái của bọ nhảy (Insecta: Collembola) phân bố theo sinh cảnh trong hệ sinh thái đô thị ở vùng đồng bằng sông Hồng. Tạp chí Sinh học, 27(2), 89-92.

 Nguyễn Thị Thu Anh & Nguyễn Trí Tiến. (2005b). Thành phần loài của hai nhóm bọ nhảy (Collembola) và ve giáp (Oribatei) ở vùng đồi tỉnh Phú Thọ. Tạp chí Sinh học, 27(4A), 152-157.

Nguyễn Trí Tiến. (1995). Một số đặc điểm cấu trúc quần xã bọ nhảy (Collembola) ở các hệ sinh thái Bắc Việt Nam (Luận án Phó tiến sĩ khoa học sinh học). Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật, Hà Nội.

Nguyễn Trí Tiến. (2001). Sáu loài Collembola mới thuộc họ Entomobryidae được phát hiện ở Việt Nam. Tạp chí Sinh học, 23(1), 21-29.

Nguyễn Trí Tiến (2017). Động vật chí Việt Nam (Bộ Collembola), tập 30.

Nguyễn Trí Tiến, Nguyễn Thị Định & Nguyễn Thị Thu Anh. (2008). Đa dạng loài và phân bố của bọ nhảy (Insecta: Collembola) ở khu vực phía tây tỉnh Quảng Nam, Thừa Thiên Huế và Quảng trị. Trong: Hội nghị Côn trùng học toàn quốc lần thứ 6 (trang 371-380). Nxb. Nông nghiệp, Hà Nội.

Nguyễn Trí Tiến, Thái Trần Bái & Nguyễn Đức Tú. (2011). Khu hệ Collembola vườn quốc gia Hoàng Liên, Lào Cai. Trong: Hội nghị Côn trùng học Quốc gia lần thứ 7 (trang 356-362). Nxb. Nông nghiệp, Hà Nội.

Nguyễn Trí Tiến, Nguyễn Thị Định, Nguyễn Đức Anh & Nguyễn Văn Quảng. (2007a). Đa dạng sinh học, đặc điểm phân bố của bọ nhảy (Collembola) ở vườn quốc gia Cát Bà, Hải Phòng. Trong: Hội nghị khoa học Toàn quốc về Sinh thái và Tài nguyên sinh vật lần thứ 3 (trang 608-613). Nxb. Nông nghiệp, Hà Nội.

Nguyễn Trí Tiến, Nguyễn Văn Quảng & Lê Thị Quyên. (2007b). Khu hệ Collembola vườn quốc gia Xuân Sơn.Trong: Hội nghị toàn quốc những vấn đề NCCB trong KHSS (trang 195-198). Nxb Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.

Stach, J. (1965). On some Collembola of North Vietnam. Acta. Zool. Cracoviensia, 10(4), 345-372.

Stebaeva, C.K. (1988). Hình thái Collembola. Trong: Định loại khu hệ Collembola Liên Xô. Nxb. Khoa học, Moskva, 33-35 (tiếng Nga).

Yosii, R. (1982a). Entomological Report from the Sabah Forest Research Centre. No. 5 Lepidocyrtid Collembola of Sabah. Japan International Cooperation Agency, p. 47.

Yosii, R. (1982b). Entomological Report from the Sabah Forest Research Centre. No. 6 Studied on the Collembolan Genus Callyntrura and Dicranocentorides. Japan International Cooperation Agency, p. 38.

Yosii, R. (1983). Entomological Report from the Sabah Forest Research Centre. No. 7 Studied on Paronellid Collembola of East Asia. Japan International Cooperation Agency, p. 28.