Dương Nhật Long * , Hứa Thái Nhân Nguyễn Anh Tuấn

* Tác giả liên hệDương Nhật Long

Abstract

Study on Pseudapocryptes lanceolatus Bloch, 1801 with two stocking densities: 10 and 20 fish m-2 was conducted in 6 ponds at Bến Tre province from 8/2004 ? 8/2005. Water quality parameters were appropriated for fish growth. The growth rate of treatment II (0.17 ? 0.22 g day-1) was higher than that of treatment I (0.09 ? 0.18 g day-1) after 15 days. It was converse from 30 ? 60 days. In treatment I, the survival rate was 18.6 % and the fish yield was 363 kg ha-1, conversely, the survival rate in treatment II was 23.4 % and the fish yield was 951 kg/ha. The profit of treatment II (9.875.000 VND ha-1) was higher than  treatment I (1.742.000 VND ha-1). Generally, the intensive culture system of Pseudapocryptes lanceolatus at 20 fish m-2 has low in put and effective system for farmers in theMekong Delta.
Keywords: feeding rate

Tóm tắt

Thực nghiệm nuôi cá Kèo (Pseudapocryptes lanceolatus Bloch, 1801) với hai nghiệm thức mật độ: 10 và 20 con m-2(nghiệm thức I và II) được thực hiện trong 6 ao tại tỉnh Bến Tre từ 8/2004 ? 8/2005. Kết quả cho thấy các yếu tố môi trường nước đều nằm trong giới hạn phù hợp cho sự sinh trưởng và phát triển. Tăng trọng của cá ở nghiệm thức II sau 15 ngày (0.17 ? 0.22 g ngày-1) cao hơn so với cá ở nghiệm thức I ( 0.09 ? 0.18 g ngày-1). Giai đoạn 30 - 60 ngày thì sự tăng trọng của cá ở nghiệm thức I tăng cao hơn so với cá nuôi ở nghiệm thức II. Nghiệm thức I tỉ lệ sống bình quân là 18.6 % và năng suất đạt được là 363 kg ha-1, ngược lại ở nghiệm thức II, tỉ lệ sống là 23.4 % và năng suất cá là 951 kg ha-1. Lợi nhuận bình quân từ mô hình nuôi cá Kèo ở nghiệm thức I là 1.742.000 đ ha-1, nghiệm thức II là 9.875.000 đ ha-1. Nuôi cá Kèo ở mật độ 20 con m-2là mô hình có chi phí đầu tư thấp, hiệu quả cho người dân ở vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long.
Từ khóa: 1

Article Details

Tài liệu tham khảo

Bloch, M.E. and J.G. Schneider.,1801. Định loại cá Kèo giống Pseudapocrytes. Trích từ T.T. Khoa và T.T.T Hương 1993. Định loại cá nước ngọt vùng ĐBSCL, Khoa Thuỷ Sản Đại Học Cần Thơ, 361 trang.

Boyd, C.E., 1992. Water quality management for pond fish culture. Birmingham Publishing Co, 482 p.

Dương Nhật Long và T.N. Tuấn 2003. Thực nghiệm nuôi thâm canh cá Kèo ở Cù Lao Dung tỉnh Sóc Trăng. Báo cáo khoa học SKHCN Sóc Trăng, 30 trang.

Đặng Ngọc Thanh, 1979. Thuỷ sinh học đại cương. Nhà xuất bản KHKT. 215 trang.

Egna, H.N and C.E. Boyd, 1997. Dynamics of pond aquaculture. Lewis publisgers in an imprint of CRC Press. 411 p

Holden và Raitt, 1974. Manual of Fisheries Science. Part II: Method of resource in vestigation and their application, Rome, FAO Fish, Tech, 115p

Pekar, F., 1997. Đặc điểm chất lượng nước các loại hình thủy vực vùng ĐBSCL. WES scientific report, Can Tho University, 16 trang

Pravdin, I.F, 1973. Hướng dẫn nghiên cứu cá. NXB Khoa học và kỹ thuật Hà Nội. 274 trang.

Rainboth, W.J., 1996. Fishes of The Cambodian Mekong. FAO. 1996.

Shirota, A.,1966. The plankton of the South Vietnam. 598 trang.

Smith, H.M., 1945. The freshwater fishes of Siam or Thailand, 516p

T.Đ. Định, 2002. Nghiên cứu đặc điểm sinh học cá kèo (Pseudapocrytes elongatus Curvie,1816) phân bố ở vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long. Báo cáo khoa học – Trường Đại học Cần Thơ, 15 trang.

T.T Khoa và T.T.T Hương 1993. Định loại cá nước ngọt vùng ĐBSCL, Khoa Thuỷ Sản, Đại Học Cần Thơ, 361 trang.

Vinberg, G.G,. 1962. Tiêu chuẩn đánh giá chất lượng nước trong các loại hình thủy vực. Trích từ Đặng Ngọc Thanh, 1979. Thủy sinh học đại cương. Nhà xuất bản KHKT.