Ngô Thị Thu Thảo * , Lê Quang Nhã , Lý Văn Khánh , Cao Mỹ Án , Trần Ngọc Hải Trần Đắc Định

* Tác giả liên hệ (thuthao@ctu.edu.vn)

Abstract

Survey on the current status of sand lobster (Thenus orientalis) exploitation and consumption in Nam Du Island and around the Ha Tien Sea area was conducted from January 2020 to May 2020. Through interviews with 40 households who are engaged in fishery exploitation. The results show that sand lobster is not the main target of fishing vessels, as the production of shrimps in the Nam Du archipelago and around Ha Tien waters tends to decrease sharply-in terms of composition, size as well as production. The majority of sand lobster (Thenus orientalis) production concentrated in May and June. Average production of shrimp caught in one trip was 13.30 ± 24.24 kg, the highest was 90 kg/trip and the lowest was 1 kg/trip depending on the time of a sea trip. The main difficulty of the job is that bad weather affects the exploitation and natural shrimp resources have significantly decreased. For the consumption of sand lobster, the highest yield is 7.5 tons/year and the lowest is 0.4 tons/ year. The average total cost of purchasing sand lobster (Thenus orientalis) is 823.48 ± 530.28 VND/year and the total income is 724.65 ± 450.33 VND/year with a cost-benefit ratio of 0.88 ± 0.85.

Keywords: Ha Tien, Nam Du archipelago, production, Thenus orientalis

Tóm tắt

Khảo sát hiện trạng khai thác và tiêu thụ tôm mũ ni ở vùng biển Nam Du và xung Hà Tiên được thực hiện từ tháng 1 năm 2020 đến tháng 5 năm 2020. Thông qua việc phỏng vấn trực tiếp 40 hộ khai thác thủy sản và buôn bán tôm mũ ni ở Kiên Giang. Kết quả cho thấy tôm mũ ni không phải là đối tượng khai thác chính của các tàu khai thác thủy sản, vì tôm mũ ni tại vùng biển thuộc quần đảo Nam Du và xung quanh vùng biển Hà Tiên đều có xu hướng giảm mạnh về thành phần, kích cỡ cũng như sản lượng. Phần lớn sản lượng tôm mũ ni khai thác tập trung vào tháng 5 và tháng 6. Sản lượng tôm mũ ni khai thác trung bình trong một chuyến là 13,30±24,24 kg/chuyến, trong đó cao nhất là 90 kg/chuyến và thấp nhất là 1 kg/chuyến tùy thuộc vào thời gian của mỗi chuyến biển. Khó khăn chính của nghề là thời tiết xấu ảnh hưởng đến việc khai thác, nguồn lợi tôm mũ ni tự nhiên suy giảm đáng kể. Đối với nghề thu mua tôm mũ ni thì sản lượng tôm thu mua trong năm cao nhất là 7,5 tấn/năm và thấp nhất là 0,4 tấn/năm. Tổng chi phí thu mua tôm mũ ni trung bình là 823,48±530,28 triệu đồng/năm và tổng thu nhập ở mức 724,65±450,33 triệu đồng/năm với tỉ suất lợi nhuận 0,88±0,85.  

Từ khóa: Hà Tiên, Nam Du, sản lượng, tôm mũ ni

Article Details

Tài liệu tham khảo

Courtney, A.J. (2002). The status of Quensland’s Moreton Bay Bugs (Thenus spp.) and Balmain Bug (Ibacus spp.) stocks. Department of Primary Industries, Quensland Government Information Series QI02100, 1-18.

FAO. (2007). Scyllaridae-Slipper lobsters.  FAO Agriculture Series No. 38. ISSN 0081-4539.

Holthius, L.B. (1991). “Thenus orientalis,” in: Marine Lobsters of the World. FAO Fisheries Synopsis No. 125, 227–228.

Jones, C.M. (1993). Population structure of Thenus orientalis and T. indicus (Decapoda: Scyllaridae) in northerneastern of Australia. Marine Ecology Progress Series, 97, 143-155.

Jones, C.M. (2007). Biology and Fishery of the Bay Lobster, Thenus spp. in Lavalli, K.L and Spanier, E. (Eds.), 2007. The biology and Fisheries of the slipper lobster. CRC Press, Taylor & Francis group, 420p.

Kagwade, P.V. and Kabli, L.M. (1996). Reproductive biology of the sand lobster, Thenus orientalis (Lund) from Bombay waters. Indian Journal of Fishery, 43(1), 13-25.

Kizhakudan, J.K. (2014). Reproductive biology of the female shovel-nosed lobster Thenus unimaculatus (Burton and Davie, 2007) from north-west coast of India. India Journal of Geo-Marine Sciences, 43(6), 933-941.

Mai Viết Văn & Lê Thị Huyền Chân. (2018). Hiện trạng khai thác lưới kéo và lưới rê (tàu<90 CV) ở tỉnh Kiên Giang. Tạp chí khoa học Đại Học Cần Thơ, 54(9B), 110-116.

Mikami, S. (1995). Larviculture of Thenus (Decapoda, Scyllaridae), the Moreton Bay bugs. PhD thesis. The University of Quensland, Quensland.

Mikami, S. (2007). Prospects for aquaclture of bay lobsters (Thenus spp.). Bulletin of Fishery Research Agent, 20, 45-50.

Minagawa, M. and Sano, M. (1997). Oogenesis and ovarian development cycle of the spiny lobster Panulrus japonicus (Decapoda: Palinuridae). Marine and Freshwater Research, 48, 875-887.

Ngô Thị Thu Thảo, Lý Văn Khánh, Trần Nguyễn Duy Khoa, Lê Quang Nhã, Cao Mỹ Án, Trần Ngọc Hải & Trần Đắc Định. (2020). Đặc điểm sinh học sinh sản và mùa vụ sinh sản của tôm mũ ni (Thenus orientalis) tại đảo Nam Du, tỉnh Kiên Giang. Tạp chí khoa học Đại Học Cần Thơ, số chuyên đề Thủy sản, 56(1), 207-217.

Nguyễn Văn Hùng, Trần Thế Thanh Thi & Nguyễn Thị Thanh Thùy. (2018). Đặc điểm sinh học sinh sản tôm mũ ni trắng (Thenus orientalis) ở vùng biển Nam Trung Bộ. Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn. Số 3 +4/2018.

Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam. (2007).  Sách đỏ Việt Nam (Phần I): Động vật. Nhà xuất bản Khoa học Tự nhiên và Công nghệ.