Lê Văn Dũ * , Trần Phú Hòa , Lê Trọng Thắng Nguyễn Võ Châu Ngân

* Tác giả liên hệ (lvdu@ctu.edu.vn)

Abstract

This study aimed to evaluate the surface water quality based on the biological monitoring index BMWPVIET-ASPT, which derived from the diversity of zoobenthos in Tra Su mangrove forest. Through two surveys in rainy and dry seasons at 20 locations in the forest, were recorded 15 macroinvertebrates, which belonges to 15 genera, 15 families, 12 orders in 6 classes of the main groups including Mollusca, Annelida, and Arthropoda. There were no significant differences in species composition during the two seasons, but the number of individuals recorded in the rainy season (852 individuals) was higher than in the dry season (658 individuals). Survey results also showed that the species composition range from 2 to 11 species, depending on locations. The ASPT values from the zoobenthos diversity showed that the surface water quality was organic pollution from β–mesosaprobe to polysaprobe states. In dry season, 14/20 monitoring points were in polysaprobe state, meanwhile the ASPT values were decreased in rainy season but the number of polysaprobe points were increasing to 15/20 points. The results showed that the BMWPVIET-ASPT could apply to monitor the surface water quality at the static water bodies such as canal network inside Tra Su forest, An Giang province.
Keywords: Biological monitoring index BMWPVIET-ASPT, surface water quality, Tra Su forest, zoobenthos

Tóm tắt

Nghiên cứu này tính toán chỉ số quan trắc sinh học BMWPVIET-ASPT dựa trên hệ động vật đáy để đánh giá mức độ nhiễm bẩn của hệ thống kênh rạch ở rừng Trà Sư, tỉnh An Giang. Khảo sát vào hai mùa mưa và mùa khô tại 20 ô tiêu chuẩn trong rừng đã ghi nhận 15 loài động vật đáy không xương sống cỡ lớn thuộc 15 chi, 15 họ, 12 bộ trong 6 lớp của các nhóm ngành chính gồm: thân mềm (Mollusca), giun đốt (Annelida), chân khớp (Arthropoda). Thành phần loài ghi nhận trong hai mùa không có sự khác biệt, nhưng số lượng cá thể ghi nhận trong mùa mưa (852 cá thể) nhiều hơn so với mùa nắng (658 cá thể). Kết quả khảo sát cũng cho thấy sự biến động thành phần loài giữa các điểm khảo sát từ 2 đến 11 loài tùy vào vị trí thu mẫu. Chỉ số quan trắc sinh học BMWPVIET-ASPT của hai mùa cho thấy nguồn nước mặt tại các điểm khảo sát bị ô nhiễm hữu cơ từ khá nặng đến rất nặng. Trong mùa khô có 14/20 điểm khảo sát ô nhiễm hữu cơ rất nặng; mùa mưa giá trị BMWPVIET-ASPT ghi nhận được có giảm so với mùa khô nhưng số điểm khảo sát bị ô nhiễm hữu cơ rất nặng tăng lên 15/20 vị trí. Có thể sử dụng chỉ số quan trắc sinh học BMWPVIET-ASPT của hệ động vật đáy để phản ánh chất lượng nguồn nước mặt tại một lưu vực nước tĩnh như hệ thống kênh rạch trong rừng Trà Sư, tỉnh An Giang.
Từ khóa: Chất lượng nước mặt, chỉ số quan trắc sinh học BMWPVIET-ASPT, động vật đáy, rừng Trà Sư

Article Details

Tài liệu tham khảo

Adler R. W., J. C. Landman, D. M. Cameron, 1993. The Clean Water Act 20 years later. Washington, DC: Island Press. 333 trang.

Armitage, P. D., D. Moss, J. F. Wright,M. T. Furse, 1983. The performance of a new biological water quality score system based on macroinvertebrates over a wide range of unpolluted running-water sites. Water Research, 17(3) 333–347.

Chi cục Kiểm lâm An Giang, 2016. Khu bảo tồn rừng Trà Sư. Ngày truy cập 20/6/2017. Truy cập tại trang web http://kiemlamangiang.gov.vn/index.php?page=front&tuy chon=tintuc&matin=36.

Đặng Ngọc Thanh, Tô Thanh Hải, Dương Đức Tiến, Mai Đình Yên, 2002. Thủy sinh học các khu vực nước ngọt nội địa Việt Nam. NXB Khoa học và Kỹ thuật. 399 trang.

NguyễnXuân Quýnh, Clive Pinder, Steve Tilling, 2001. Định loại các nhóm động vật không xương sống nước ngọt thường gặp ở Việt Nam. NXB Đại học Quốc gia Hà Nội. 110 trang.

Phan Doãn Đăng, Thái Ngọc Trí, Thái Thị Minh Trang, Lê Văn Thọ, Huỳnh Vũ Ngọc Quý, Lê Thị Nguyệt Nga, Lưu Thị Phương Hoa (2008). Nghiên cứu đa dạng sinh học khu hệ thủy sinh vật và chất lượng môi trường nước ở khu bảo tồn cảnh quan rừng tràm Trà Sư, tỉnh An Giang. Hội nghị khoa học toàn quốc về sinh thái và tài nguyên sinh vật lần thứ 4.

Robert, L., 1971. Aquatic insects of Califonia- With keys to North American genera and California species. University of California. 530 trang.

Vũ Ngọc Út, Dương Thị Hoàng Anh, 2013. Giáo trình thực vật và động vật thủy sinh. NXB Đại học Cần Thơ. 342 trang.

Vũ Trung Trạng, 2009. Sinh thái học các hệ của sông Việt Nam. NXB Giáo dục. Hà Nội. 327 trang.