Mai Viết Văn *

* Tác giả liên hệ (mvvan@ctu.edu.vn)

Abstract

The study was conducted from January to December 2016. Data were collected every two months combined with random interviews with 120 fishermen in the study area by a questionnaire. The results show that there are 91 fish species belonging to 67 genera, 33 families and 11 orders distributed in the study area. The number of fish species belong to Perciformes and Siluriformes are the most abundant among collected orders. The size of wild fish species in the study area is relatively small. Fish species with high yield during the flood season include Trichopodus trichopterus, Puntioplites proctozystron, Barbonymus gonionotus, Henicorhynchus siamensis, Anabas testudineus, Eleotris melanosoma. The Pterygoplichthys disjunctivus have established populations in many watersheds. Three rare fish species distributed in the study area including Chitala chitala, Toxotes chatareus and Labeo chrysophekadion are all threatened (T). Production of fish and shrimp harvested in 2016 has been reduced by 50-60% compared to 2012 and the internal fish production of the irrigation system is lower than that of the irrigation system.
Keywords: Awareness, fish, fishemen, O Mon - Xa No, shrimp, species composition

Tóm tắt

Nghiên cứu được thực hiện từ tháng 1 đến tháng 12 năm 2016. Số liệu được thu thập tại hiện trường theo định kỳ thu mẫu 2 tháng/đợt kết hợp với phỏng vấn 120 hộ ngư dân trong vùng nghiên cứu bằng bảng câu hỏi soạn sẵn. Kết quả cho thấy có 91 loài cá thuộc 67 giống, 33 họ, 11 bộ phân bố ở vùng nghiên cứu. Trong đó, bộ cá vược (Perciformes) và bộ cá da trơn (Siluriformes) là 2 bộ có số lượng loài cá phân bố nhiều nhất. Kích cỡ các loài cá khai thác tự nhiên ở vùng nghiên cứu tương đối nhỏ. Các loài cá có sản lượng cao trong mùa lũ gồm Trichopodus trichopterus, Puntioplites proctozystron, Barbonymus gonionotus, Henicorhynchus siamensis, Anabas testudineus, Eleotris melanosoma. Loài Pterygoplichthys disjunctivus đã thiết lập quần đàn trên nhiều thủy vực. Phát hiện 3 loài cá quý hiếm phân bố ở vùng nghiên cứu gồm Chitala chitala, Toxotes chatareus và Labeo chrysophekadion đều đang ở tình trạng bị đe dọa (T). Sản lượng cá, tôm khai thác năm 2016 đã bị suy giảm 50-60% so với năm 2012 và sản lượng cá, tôm bên trong thấp hơn bên ngoài hệ thống công trình thủy lợi.
Từ khóa: cá, ngư dân, nhận thức, Ô Môn-Xà No, tôm, thành phần loài

Article Details

Tài liệu tham khảo

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 2003. Báo cáo điều chỉnh nghiên cứu khả thi tiểu dự án Ô Môn - Xà No. Dự án phát triển thủy lợi Đồng bằng sông Cửu Long. Tp. Hồ Chí Minh, Tháng 5/2003. Trang 3-8.

Đặng Ngọc Thanh và Hồ Thanh Hải, 2001. Động vật chí Việt Nam, tập 5: Giáp xác nước ngọt. Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật. Hà Nội, 239 trang.

Eschmeyer, W.N., 1998. Catalog of Fishes. Vol. 1,2,3. California Academy of Sciences, San Francisco - USA. 2905pp.

Froese, R. and D. Pauly, 2017. FishBase. World Wide Web electronic publication, accessed on 05 February, 2017. Available from www.fishbase.org

HaskoningB.V., Euroconsult and D. Hydraulics, 1997. Báo cáo giữa kỳ. Dự án phát triển thủy lợi Đồng bằng sông Cửu Long. 103 trang.

Lê Xuân Sinh, Đỗ Minh Chung, Huỳnh Văn Hiền, Đặng Thị Phượng và Võ Thành Toàn, 2007. Tác động của hệ thống kiểm soát lũ đối với nguồn lợi thủy sản và cộng đồng vùng ngập lũ trung bình của vùng Đồng bằng sông Cửu Long. Kỷyếu Hội thảo khoa học: Phát triển bền vững vùng Đồng bằng sông Cửu Long sau khi Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại thế giới (WTO). Kỷyếu hội nghị Khoa học – Trường Đại học Cần Thơ, ngày 20/10/2007, Cần Thơ. Nhà xuất bản Trường Đại học Cần Thơ. Thành phố Cần Thơ, 243-250.

Mai Đình Yên, NguyễnVăn Trọng, NguyễnVăn Thiện, Lê Hoàng Yến và Hứa Bạch Loan, 1992. Định loại cá nước ngọt Nam Bộ. Nhà xuất bản Khoa học và kỹ thuật. Hà Nội, 351 trang.

Mai Viết Văn, Trần Đắc Định, Ngô Thụy Diễm Trang và ctv., 2016. Vai trò của nguồn lợi thủy sản và tác động của một số tiểu vùng dự án thủy lợi đến sinh kế của cộng đồng khai thác thủy sản vùng Bán đảo Cà Mau. Báo cáo tổng hợp đề tài nghiên cứu. Khoa Thủy sản – Trường Đại học Cần Thơ và Trung tâm Bảo tồn và Phát triển Tài nguyên nước. 123 trang.

Palomares, M.L.D. and D. Pauly, 2017. SeaLifeBase. World Wild Web electronic publication, accessed on 06 July, 2017. Available from www.sealifebase.org

Trần Đắc Định, ShibukawaKoichi, NguyễnThanh Phương và ctv., 2013. Mô tả định loại các loài cá Đồng bằng sông Cửu Long, Việt Nam. Fishes of the Mekong Delta, Vietnam. Nhà xuất bản Đại học Cần Thơ. Cần Thơ, 174 trang.