TrầN Thị Minh Lý * , Dương Thúy Yên NguyễN TiếN Vinh

* Tác giả liên hệ (lyb1405767@student.ctu.edu.vn)

Abstract

In this research, the morphological characteristics of “strange” catfish phenotype (Phu Quoc, Kien Giang) were compared with Clarias species, including Clarias cf. batrachus, C. macrocephalus and C. gracilentus to provide information on speices composition of Clariidae in Phu Quoc island. Total 129 samples were collected and analyzed based on ratios of 22 biometric indices with standard length or head length. In external morphology, the four catfish groups can be distingushed by body shape, color, head structure and pectoral spine pattern. The “strange” catfish group is well recognized because the serration of pectoral spine can be observed. All biometric indices are significantly different among four fish groups (p< 0.05). Principal Component Analysis- PCA analysis also shows that the four Clarias groups are divided into four clearly clusters, in which, the “strange” catfish is relatively closer to C. macrocephalus compared to the other groups. The two principal components (PC1 and PC2) explain 46.3% and 22.6%, respectively, of total morphological variation among the four groups. Based on discriminant analysis, all individuals can be classified into their original group with 100% probability of correct assginments. The results from this study support a previous finding that “strange” catfish may not be a hybrid between C. macrocephalus and C. gracilentus.
Keywords: Catfish, Clarias, discriminant analysis, morphology, species classification

Tóm tắt

Trong nghiên cứu này, đặc điểm hình thái của một nhóm cá trê “lạ” thu ở huyện đảo Phú Quốc, tỉnh Kiên Giang được so sánh với các loài cá trê thuộc giống Clarias đã được định danh gồm cá trê trắng (Clarias cf. batrachus), cá trê vàng (C. macrocephalus), cá trê Phú Quốc (C. gracilentus) nhằm bổ sung thông tin thành phần loài trong giống Clarias. Tổng cộng 129 mẫu cá trê đã được thu thập và phân tích hình thái dựa vào 22 chỉ số sinh trắc hình thái (tỉ lệ số đo hình thái so với chiều dài chuẩn và chiều dài đầu). Về hình dáng bên ngoài, các nhóm cá trê có thể được phân biệt được với nhau bằng hình dạng thân, màu sắc, hình dạng đầu và đặc biệt là hình dạng gai vi ngực. Nhóm cá trê “lạ” có cạnh ngoài gai vi ngực với các răng to rõ và dễ dàng phân biệt với các nhóm khác. Tất cả các chỉ số sinh trắc đều khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa bốn nhóm cá (p< 0,05). Kết quả phân tích thành phần chính (Principal Component Analysis- PCA) cũng thể hiện sự sắp xếp rõ ràng của bốn nhóm cá, trong đó nhóm cá trê vàng và nhóm cá “trê lạ” gần giống nhau hơn so với hai loài trê trắng và trê Phú Quốc. Hai thành phần chính (Principal Component - PC1 và PC2), giải thích lần lượt 46,3% và 22,6% sự khác biệt về số đo của bốn nhóm cá. Ngoài ra, phân tích nhóm còn cho thấy 100% các cá thể cá trê được xếp đúng vào từng nhóm ban đầu. Kết quả nghiên cứu này thống nhất với kết quả của nghiên cứu trước: cá trê “lạ” có thể không phải là con lai giữa cá trê vàng và cá trê Phú Quốc.
Từ khóa: Cá trê, Clariidae, hình thái, phân loại loài, phân tích nhóm

Article Details

Tài liệu tham khảo

Duvall, A.D., 2007. A comparison of the pectoral spines in Virginia Catfishes. Master's thesis. Virginia Commonwealth University, Richmond.

C. Garcia De Leaniz and E. Verspoor., 1989. Natural hybridization between Atlantic salmon, Salmo salar, and brown trout, Salmo trutta, in northern Spain. J . Fish Biol. 34(1): 41–46.

Neff, N.A, and Smith G.A, 1978. Multivariate analysis of hybrid fishes. Systematic Zool, 28(2): 176–196.

Ng, H.H., 1999. Two new species of catfishes of the genus clarias from borneo (TELEOSTEI: CLARIIDAE). The Raffles Bulletin of Zoology, 47(1): 17–32.

Ng, H.H., Hong, D.K., Tu, N. Van, 2011. Clarias gracilentus, a new walking catfish (Teleostei: Clariidae) from Vietnam and Cambodia. Zootaxa, 2011 (2823): 61–68.

Nguyễn Văn Tư và Huỳnh Duy Thảo, 2011. So sánh đặc điểm hình thái của cá trê “lai” Phú Quốc với cá trê Phú Quốc ( Clarias Gracilentus ) và cá trê vàng ( Clarias macrocephalus ). Kỷ yếu hội nghị khoa học thủy sản toàn quốc lần thứ IV, Trường ĐH Nông Lâm Tp.HCM, trang 323- 333.

Scribner, K.T., Page, K.S., and Bartron, M.L., 2001. Hybridization in freshwater fishes: a review of case studies and cytonuclear methods of biological inference. Reviews in Fish Biology and Fisheries, 10: 293–323.

Teugels, G.G., 1986. A systematic revision of the African species of the genus Clarias (Pisces; Clariidae). Ann. Mus. R. Afr. Centr., Zoological Science, 247: 1-199.

Teugels, G.G., Legendre, M., and Hung, L.T., 1999. Preliminary results on the morphological characterisation of natural populations and cultured strains of Clarias species (Siluriformes, Clariidae) from Vietnam. In: M. Legendre and A. Pariselle (Eds.) Proceeding of the mid-term workshop of the “Catfish Asia Project”, pp. 27 – 30.

Trần Đắc Định, Shibukawa Koichi, Nguyễn Thanh Phương, Hà Phước Hùng, Trần Xuân Lợi và Mai Văn Hiếu, 2013. Mô tả định loại cá Đồng Bằng Sông Cửu Long, Việt Nam. Nhà xuất bản Trường Đại học Cần Thơ. Cần Thơ. 174 trang.

Trương Thủ Khoa, Trần Thị Thu Hương, 1993. Định loại cá nước ngọt vùng đồng bằng Sông Cửu Long. Tủ sách Đại học Cần Thơ. Cần Thơ. 361 trang.

Turan, C., Ozdilek, S.Y., Onsekiz, Ç., Üniversitesi, M., and Turan, F., 2005. Morphometric comparisons of African catfish, Clarias gariepinus, populations in Turkey. Folia Zool, 54(1–2): 165–172.

Nguyễn Văn Tư, Đặng Khánh Hồng và Heok Hee Ng, 2011. Cá trê Phú Quốc, Clarias gracilentus, một loài cá mới của Việt Nam,. Tuyển Tập Nghề Cá Sông Cửu Long Năm 2011. NXB Nông nghiệp, Tp. Hồ Chí Minh, trang 389 - 398.

Vasil’Eva, E.D., and Vasil’Ev, V.P., 2012. Fishes of inland waters of the Phu Quoc Island, Gulf of Thailand, Vietnam: Ichthyofauna structure and some remarks on the major evolutionary trends in its genesis. Acta Ichthyologica et Piscatoria, 42(3): 193–214.