Trần Văn Phước * , Lương Thị Mỹ Lụa Trương Thị Bích Hồng

* Tác giả liên hệ (tvphuoc@nomail.com)

Abstract

The objective of this study is to determine the diversity of zooplankton on Cai Lon river of U Minh Thuong district, Kien Giang province. The study was conducted in the period from February, 2017 to August, 2017. Zooplankton samples were collected at 6 times, of which 3 times were in the dry season, and 3 times were in the rainy season at six sites along the main river. The results showed that recorded 105 zooplankton species. The number of zooplankton species was highly variable according to the sampling season, from 71 in the rainy season to 95 in the dry season. Among them, Rotifera was the most abundant group with 47 species (44.8 %), followed by Copepoda with 23 species (21.9 %). In the study period, zooplankton density in Cai Lon river was at high levels, ranging from 14,167 to 62,000 individuals/m3.
Keywords: Species composition of zooplankton in Cai Lon river of U Minh Thuong district, Kien Giang province, species, zooplankton

Tóm tắt

Nghiên cứu nhằm xác định tính đa dạng thành phần loài động vật phù du phân bố trên sông Cái Lớn thuộc huyện U Minh Thượng, tỉnh Kiên Giang. Nghiên cứu được thực hiện từ tháng 02/2017 đến 08/2017. Mẫu động vật phù du được thu 6 đợt với 3 đợt vào mùa khô, 3 đợt vào mùa mưa, tại 6 điểm trên sông chính. Tổng số loài động vật phù du đã xác định được là 105 loài. Số lượng các loài động vật phù du có sự biến động theo các đợt thu mẫu, dao động từ 71 loài trong mùa mưa đến 95 loài trong mùa khô. Trong đó, số lượng loài Rotifera phong phú nhất với 47 loài (44,8%), tiếp đến là Copepoda với 23 loài (21,9%). Mật độ động vật phù du ở sông Cái Lớn trong thời gian nghiên cứu cao, dao động từ 14.167 đến 62.000 cá thể/m3.
Từ khóa: Động vật phù du, loài, mật độ, sông Cái Lớn

Article Details

Tài liệu tham khảo

Đặng Ngọc Thanh, Thái Trần Bái và Phạm Văn Miên, 1980. Định loại động vật không xương sống nước ngọt Bắc Việt Nam. NXB Khoa học và Kỹ thuật. Hà Nội, 573 trang.

Dương Trí Dũng và Nguyễn Hoàng Oanh, 2011. Đặc điểm động vật nổi trên kênh, rạch ô nhiễm ở Cần Thơ vào mùa khô. Tạp chí Khoa học ĐHSP. TPHCM, số 30: 108-116.

Houssou, A.M., Montchowui, E. and Bonou, C.A., 2017. Composition and structure of zooplankton community in Oueme river basin, republic of Benin. Journal of Entomology and Zoology Studies.5(6): 336-344.

Lenore, S.C., Arnold, E.G., and Andrew, D.E., 1998. Standard Methods for the Examination of Water and Wastewater, by American Public Health Association, American Water Works Association, Water Environment Federation.

Lê Thanh Hùng, 2008. Thức ăn và dinh dưỡng thủy sản. NXB Nông nghiệp, TP HCM, 159 trang.

Mekong River Commission, 2012. Biomonitoring of the lower Mekong River and selected tributaries.

Mwebaza-Ndawula, L., Sekiranda, S.B.K. and Kiggundu, V., 2005. Variability of zooplankton community along a section of the Upper Victoria Nile, Uganda. African Journal of Ecology. 43(3): 251-257.

Nguyễn Thị Kim Liên, Diệp Ngọc Gái, Huỳnh Trường Giang và Vũ Ngọc Út, 2014. Thành phần động vật nổi (Zooplankton) trên sông Hậu – đoạn thuộc tỉnh Hậu Giang và Sóc Trăng vào mùa khô. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. Số chuyên đề: Thủy sản (2014) (2): 284-291.

Ngô Xuân Nam, 2017. Dẫn liệu bước dầu về thành phần loài động vật nổi tại suối Khe Thẻ, Khu di tích Mỹ Sơn, tỉnh Quảng Nam. Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Khoa học tự nhiên và Công Nghệ. 33(4): 100 - 105.

Nguyễn Xuân Quýnh, 2001. Định loại các nhóm Động vật không xương sống ở nước ngọt thường gặp ở Việt Nam, lần 1. NXB Đại học Quốc gia Hà Nội, 20 trang.

Shirota, A., 1966. The plankton of South Viet Nam: fresh water and marine plankton. Overseas Technical cooperation Agency Japan, 464 pages.

Trương Sĩ Hải Trình và Nguyễn Tâm Vinh, 2015. Biến động thành phần loài và sinh vật lượng động vật phù du tại trạm quan trắc Vũng Tàu, 2006-2010. Tuyển tập Nghiên cứu Biển, 21(1): 56-71.