Nguyễn Thanh Long *

* Tác giả liên hệ (ntlong@ctu.edu.vn)

Abstract

Study on technical and financial aspects of mud crab integrated culture system was conducted from May 2015 to March 2016 through interviewing 88 households culturing mud crab such as Crab – Shrimp – Rice (CSR) and Crab – Shrimp (CS) model. The results showed that average water surface in ponds and percentage of surrounding ditch in CSR and CS were 2.46 ha/farm; 25.7% and 2.09 ha/farm; 20.3%, respectively. Water depth in CSR and CS models were 1.13 m and 1.18 m. Stocking density of mud crab in CSR (0.16 crab/m2) was lower than that of CS model (0.22 crab/m2) but survival rate of mud crab in CSR (27.9%) was higher than that of CS model (21.4%) (p<0.05). Average yield of crab in CSR (143.5 kg/ha/year) was higher than that of CS (117.7 kg/ha/year). Total cost in CSR (29.4 million VND/ha/year) was significantly higher than that of CS (13.37 million VND/ha/year) (p<0.05). Profit of CS (45.7 million VND/ha/year) was lower than that of CSR (68.3 million VND/ha/year). Cost benefit ratio of CS (3.62 times) was higher than that of CSR (2.41 times).
Keywords: Cultured crabs, financial aspect, mud crab, Scylla, technical aspect

Tóm tắt

Nghiên cứu khía cạnh kỹ thuật và tài chính của mô hình nuôi cua biển ở tỉnh Bạc Liêu được thực hiện từ tháng 5/2015 đến tháng 12/2016 thông qua phỏng vấn trực tiếp 88 hộ nuôi cua biển như mô hình Cua – Tôm – Lúa (CTL) và mô hình Cua – Tôm (CT). Kết quả cho thấy, diện tích mặt nước trung bình và tỷ lệ mương bao của mô hình CTL và CT tương ứng là 2,46 ha/mô hình; 25,7% và 2,09 ha/mô hình; 20,3%. Độ sâu mực nước mương bao ở mô hình CTL là 1,13 m và CT là 1,18 m. Mật độ thả cua ở mô hình CTL (0,16 con/m2) thấp hơn mô hình CT (0,22 con/m2) nhưng tỉ lệ sống của cua biển ở mô hình CTL (27,9%) cao hơn ở mô hình CT (21,4%) (p<0,05). Năng suất cua của mô hình CTL (143,5 kg/ha/năm) cao hơn CT (117,7 kg/ha/năm). Tổng chi phí của mô hình CTL (29,4 triệu đồng/ha/năm) thì cao hơn tổng chi phí của mô hình CT (13,37 triệu đồng/ha/năm) (p<0,05). Lợi nhuận của mô hình CT (45,7 triệu đồng/ha/năm) nhỏ hơn so với mô hình CTL (68,3 triệu đồng/ha/năm). Tỷ suất lợi nhuận của mô hình CT (3,62 lần) cao hơn mô hình CTL (2,41 lần).
Từ khóa: Cua biển, hiệu quả kỹ thuật, hiệu quả tài chính, nuôi cua, Scylla

Article Details

Tài liệu tham khảo

Dương Thị Thu Vấn, 2014. Đánh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp phát triển các mô hình nuôi cua biển chủ yếu ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long. Luận văn cao học, Đại học Cần Thơ, 78 trang.

Johnston, D. and Keenan, P., 1999. Mud crab culture in Minh Hai province, South Vietnam. In: Keenan, C.P., Blackshaw, A. (Eds.). Mud crab culture and biology. Proceedings of an International Scientific Forum. Darwin, Australia, 21 - 24 April 1997. ACIAR Proceeding No, 78: 95 - 98.

Lê Quốc Việt, Võ Nam Sơn, Trần Ngọc Hải và NguyễnThanh Phương, 2015. Phân tích khía cạnh kỹ thuật và hiệu quả tài chính của mô hình nuôi tôm sú (Penaeus monodon) kết hợp với cua biển (Scylla paramamosain) ở huyện Năm Căn, tỉnh Cà Mau. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. Số 37: 89-96.

NguyễnRu Be, 2012. Phân tích các chỉ tiêu tài chính - kỹ thuật chủ yếu của các mô hình nuôi tôm sú (Penaeus monodon) ở Đồng bằng sông Cửu Long. Luận văn tốt nghiệp cao học chuyên ngành Nuôi trồng thủy sản, Trường Đại học Cần Thơ. 120 trang.

Overton, J.L. and Macintosh, D.J., 1997. Multivariable analysis of the mud crab (Scylla serrata) from four locations in Southeast Asia. Marine Biology. 128: 55 - 62.

Williams, G.R. and Primavera, J.H., 2001. Choosing tropical portunidspecies for culture, domestication and stock enhancement in the Indo - Pacific. Asian Fisheries Science. 14(2): 121 – 142.