Phùng Thị Hằng * , Trần Quốc Hão , Ngô Thanh Phú , Phan Thành Đạt Huỳnh Thanh Thiên

* Tác giả liên hệ (pthang@ctu.edu.vn)

Abstract

It has been an emergency that wild medicinal plants resource has overexploited in An Giang province, and that led to the decrease of the source in recent years. This study sought to examine wild medicial plants diversity and distribution at Cam Mountain, An Giang in order to find an alternative medical plant source and record data for management and bioconservation. The study was conducted from August 2016 to May 2017 using the field survey methods to examine five featured areas with five pathways in Nui Cam. There were 120 species collected which belong to 54 families of Polypodiophyta and Magnoliophyta. Specifically, Magnoliophyta accounted for the highest number of species with 117 species belonged to 51 families, and the rest were found in the first phylum. The surveyed species could be classified into four groups regarding their growth habits in which the highest group was herbaceous plant (44 species), followed by the climbing and shrubs plants with 29 and 26 species, respectively. Woody plant was recorded as the lowest group with 21 species. Medicinal plants in this survey have been recorded as effective treatments for rheumatoid arthritis, body aches, cough, fever, and diarrhea. Roots were used popularly in herbal combinations among 11 plant parts categories. In terms of endangered species, there were six species recorded in Vietnam Red Data Book (2007).  The digital mapping was also conducted to site wild medicinal plants in this study area. Most plants were densely located along the trails (74 species) and inside the forest (69 species). The richest density of plant distribution was recorded between 400 m and 500 m mountain height.
Keywords: Cam mountain, distribution, diverse, wild medicinal plants

Tóm tắt

Nghiên cứu đa dạng và sự phân bố cây làm thuốc mọc hoang tại núi Cấm – An Giang đã sử dụng phương pháp điều tra thực địa trên tuyến với mục tiêu khảo sát, xác định sự đa dạng và phân bố cây thuốc mọc hoang để tìm kiếm nguồn dược liệu mới và tạo cơ sở dữ liệu cho công tác quản lý, bảo tồn. Kết quả thu được 120 loài, thuộc 107 chi, 54 họ của 2 ngành thực vật là ngành Dương xỉ (Polypodiophyta) và ngành Ngọc lan (Magnoliophyta). Ngọc lan (Magnoliophyta) là ngành đa dạng nhất với 117 loài, 104 chi, 51 họ. Hệ thực vật trong phạm vi nghiên cứu có 4 nhóm dạng sống trong đó nhóm cây dạng thân thảo có số loài nhiều nhất với 44 loài và thấp nhất là nhóm cây thân gỗ với 21 loài. Rễ là bộ phận được sử dụng làm thuốc với tỉ lệ cao nhất. Thấp khớp, nhức mỏi, ho, sốt và tiêu chảy là các nhóm bệnh sử dụng cây thuốc ở đây điều trị hiệu quả nhất. Sáu loài thực vật được phát hiện có trong Sách đỏ Việt Nam (Bộ khoa học và công nghệ và Viện khoa học và công nghệ Việt Nam, 2007) được xếp vào mức độ sẽ nguy cấp (EN). Các cây làm thuốc mọc hoang ở Núi Cấm tập trung ở độ cao 400 – 500 m tại các sinh cảnh rừng rậm, lối mòn có ít người đi lại.
Từ khóa: cây thuốc hoang dại, đa dạng, Núi Cấm, phân bố

Article Details

Tài liệu tham khảo

Bộ khoa học và công nghệ và Viện khoa học và công nghệ Việt Nam, 2007. Sách đỏ Việt Nam (phần II - Thực vật). Nxb Khoa học tự nhiên và Công nghệ. Hà Nội, 611 trang.

Bộ Y tế, 2009. Dược điển Việt Nam. Nxb Y học. Hà Nội, 1490 trang.

Đỗ Huy Bích, Đặng Quang Trung, Bùi Xuân Chương và ctv., 2006. Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam tập 1 và 2. Nxb Khoa học và Kỹ thuật. Hà Nội, 1138 trang và 1256 trang.

Đỗ Tất Lợi, 2004. Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam. Nxb Khoa học Kĩ thuật. Hà Nội, 1274 trang.

Hoàng Chung, 2008. Các phương pháp nghiên cứu quần xã thực vật. Nxb Giáo dục. 117 trang.

Hội đồng nhân dân Tỉnh An Giang, 2016. Quyết định số 2566/QĐ-UBND ngày 15/09/2016 về việc phê duyệt “Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh An Giang đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030”, truy cập ngày 21/08/2017 tại https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Tai-nguyen-Moi-truong/Quyet-dinh-2566-QD-UBND-phe-duyet-Quy-hoach-bao-ton-da-dang-sinh-hoc-An-Giang-2020-2030-2016-324674.aspx.

Nguyễn Đức Thắng, 2012. Tiềm năng phát triển nguồn dược liệu quí từ thực vật, động vật rừng ở An Giang, truy cập ngày 03/09/2017 tại http://webcache.googleusercontent.com/search?q=cache:E2WCRTf6jGgJ:sokhcn.angiang.gov.vn/wps/wcm/connect/501c048043390810b101b38d4c3de207/051412.doc%3FMOD%3DAJPERES+&cd=1&hl=en&ct=clnk&gl=vn.

Nguyễn Nghĩa Thìn, 2007. Các phương pháp nghiên cứu thực vật. NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.

Nguyễn Tập, 2007. Cẩm nang cây thuốc cần bảo vệ ở Việt Nam. Mạng lưới lâm sản ngoài gỗ Việt Nam. Hà Nội, 233 trang.

Nguyễn Thị Hải Lý, Nguyễn Hữu Chiếm và Lê Văn Quý, 2016. Ðánh giá về hiện trạng thực vật bậc cao tại núi Cấm, An Giang. Tạp chí môi trường. 4:39-40.

Nguyễn Thị Yến, 2015. Nghiên cứu tính đa dạng thực vật trong các hệ sinh thái rừng ở Vườn Quốc gia Xuân Sơn, tỉnh Phú Thọ làm cơ sở cho công tác quy hoạch và bảo tồn. Luận án tiến sỹ Sinh học, ĐH Thái Nguyên, 264 trang.

Phạm Hoàng Hộ, 1999. Cây cỏ Việt Nam quyển 1, 2 và 3. Nxb Trẻ. TP.HCM, 991 trang;951 trang; và 1020 trang.

Trần Hợp, 2003. Tài nguyên cây gỗ Việt Nam. Nxb Nông nghiệp. TP. HCM, 766 trang.

Trần Thị Thơm và Phạm Thanh Quế, 2014. Sử dụng tư liệu viễn thám và Gis thành lập bản đồ lớp phủ rừng tỷ lệ 1/10.000. Tạp chí khoa học và công nghệ lâm nghiệp. 04:161-168.

Trung tâm Nghiên cứu Tài nguyên và Môi trường Đại học Quốc gia Hà Nội, 2012. Danh lục các loài thực vật Việt Nam. NXB nông nghiệp.

Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh An Giang, 2009. Báo cáo hiện trạng môi trường 05 năm tỉnh An Giang (Giai đoạn 2005 – 2009), truy cập ngày 23/07/2017 tại http://www.quantracmoitruong.gov.vn/Portals/0/BAO%20CAO%20TINH%20AN%20GIANG%205%20NAM-HOAN%20CHINH.pdf.

Võ Văn Chi, 1991. Cây thuốc An Giang. Ủy ban Khoa học – Kỹ thuật An Giang. 671 trang.

Võ Văn Chi, 2012. Từ điển cây thuốc Việt Nam tập 1 và 2. Nxb Y Học. Hà Nội, 1675 trang và 1541 trang.

Vũ Cao Đàm, 2005. Phương pháp luận nghiên cứu khoa học. Nxb Khoa học và Kỹ thuật. Hà Nội, 205 trang.