Trần Sỹ Nam * , Hồ Vũ Khanh , Châu Quan Tâm , Võ Chí Linh Nguyễn Văn Công

* Tác giả liên hệ (tsnam@ctu.edu.vn)

Abstract

The experiement for determination LC50-96 of Iprobenfos on climbing perch (Anabas testudineus) fingerlings was carried out with five treatments of Iprobenfos concentrations (at 4, 7, 9, 14, and 17 mg/L), with 10 individuals (4.39±0.09 g) in 60 L composite tanks. The effect of Iprobenfos on the cholinesterase enzyme and growth of climbing perch was conducted by randomly design in 300 L tanks with 30 fishes at four levels of Iprobenfos (0.083, 0.167, 0.83, and 2.07 mg/L) and the control. The result showed that Iprobenfos was toxic at the concentration ranged from 4 to 17 mg/L and LC50-96 hours was 8.28 mg/L. The longer time the climbing perch was exposed to Iprobenfos, the more inhibition of cholinesterase enzyme activity and the highest inhibition level was recorded at 45.5% at 2.07 mg/L of Iprobenfos after 36 hours. The lowest observed effect concentration of Iprobenfos on ChE in this experiment was 0.083 mg/L. The feed intake was not affected by Iprobenfos. Feed conversion ratio, specific growth rate, survival rate and the weight of climbing perch were affected by Iprobenfos at 2.07 mg/L.
Keywords: Acute toxicity, anabas testudineus, cholinesterase, growth, iprobenfos, LC50

Tóm tắt

Thí nghiệm xác định độc cấp tính (LC50-96 giờ) của Iprobenfos lên cá rô đồng (Anabas testudineus) được bố trí gồm nghiệm thức đối chứng và 5 mức nồng độ (4, 7, 9, 14 và 17 mg/L), với 10 cá (4,39 0,09 g) trong bể composite 60 L. Thí nghiệm xác định ảnh hưởng của Iprobenfos đến enzyme cholinesterase và sinh trưởng của cá rô đồng được bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên trong bể composite 300 L với 30 cá/bể, với bốn mức nồng độ 0,083; 0,167; 0,83; 2,07 mg/L và đối chứng. Kết quả cho thấy nồng độ gây độc của Iprobenfos lên cá rô từ 4-17 mg/L và giá trị LC50-96 giờ là 8,28 mg/L. Iprobenfos gây ức chế ChE tăng dần theo thời gian tiếp xúc và rõ nhất ở 36 giờ sau khi tiếp xúc với tỷ lệ ức chế cao nhất là 45,5% ở mức nồng độ 2,07 mg/L. Nồng độ thấp nhất thấy ảnh hưởng (LOEC) của Iprobenfos lên ChE trong thí nghiệm này là 0,083 mg/L. Lượng thức ăn tiêu thụ (FI) của cá không bị ảnh hưởng bởi nồng độ Iprobenfos. Hệ số chuyển hóa thức ăn (FCR), tốc độ tăng trưởng tương đối (SGR), tỷ lệ sống và trọng lượng của cá rô bị ảnh hưởng bởi nồng độ Iprobenfos 2,07 mg/L.
Từ khóa: Anabas testudineus, cholinesterase, độc cấp tính, Iprobenfos, LC50, sinh trưởng

Article Details

Tài liệu tham khảo

Cong N.V. and Nga N.T.T, 2014. Effects of quinalphos on growth performances of climbing perch (Anabas testudineus). International Conference on Aquaculture and Environment: A focus in the Mekong Delta, Viet Nam.

Cong N.V., Phuong N.T. and Bayley M., 2009. Effects of repeated exposure of diazinon on cholinesterase activity and growth in snakehead fish (Channa striata). Ecotoxicol. Environ. Saf 72: 699-703.

Meister R. T. and Sine C., 1997. Farm Chemicals Handbook 97. Ohio: Meister Publishing Co, 347 pages.

Ngô Tố Linh và Nguyễn Văn Công, 2009. Ảnh hưởng thuốc trừ sâu chứa hoạt chất diazinon lên hoạt tính enzyme cholinesterase ở cá rô đồng (Anabas testudineus): hiệu ứng của nhiệt độ và oxy hòa tan. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ, 11: 33-40.

Nguyễn Khắc Du, 2010. Sử dụng enzyme cholinesterase để đánh giá ảnh hưởng của Isoprocad lên cá rô đồng (Anabas testudineus) giống. Luận văn thạc sỹ Khoa học Môi trường. Trường Đại học Cần Thơ.

Nguyễn Văn Công, Nguyễn Tuấn Vũ và Trần Sỹ Nam, 2008. Nhạy cảm của Cholinesterase ở cá rô đồng (Anabas testudineus) giống với Diazinon và Fenobucarb. Tạp chí khoa học Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh, 14: 69-79.

Nguyễn Văn Công, Nguyễn Xuân Lộc, Lư Thị Hồng Ly và Nguyễn Thanh Phương, 2006. Ảnh hưởng của Basudin 50EC lên hoạt tính enzyme cholinesterase và tăng trọng của cá lóc (Channa striata). Tạp chí khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 13-23.

Nguyễn Văn Công, Phạm Quốc Nguyên , Nguyễn Thị Quỳnh Trang, Võ Ngọc Thanh, 2011. Ảnh hưởng của cypermethrin lên tỷ lệ sống, tần suất đớp khí trời và sinh trưởng cá rô đồng (Anabas testudineus) giai đoạn giống. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ, 19b: 197-208.

Nguyễn Văn Toàn, 2009. Ảnh hưởng của thuốc trừ sâu chứa hoạt chất Diazinon lên sinh lý, sinh hóa và sinh trưởng cá rô đồng (Anabas testudineus) giống. Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Khoa học Môi trường. Trường Đại học Cần Thơ.

Peakall, 1992. Animals biomarkers as pollution indicator, Chapman and Hall, London, UK, 291 pages.

Rahman M. Z., Hossain Z., Mollah M.F.A. and Ahmed G.U., 2002. Effects of Diazinon 60EC on Anabas testudineus, Channa punctatus and Barbodes gonionotus. Naga, The ICLARM Quartery. 25: 8-12.

Tổng cục Thống kê, 2015. Niên giám Thống kê. Nhà xuất bản Thống kê, 946 trang.

Trần Sỹ Nam, Nguyễn Văn Công, Phạm Quốc Nguyên và Võ Ngọc Thanh, 2012. Ảnh hưởng của alpha-cypermethrin lên enzyme cholinesterase và sinh trưởng cá rô đồng (Anabas testudineus). Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ, 23a: 262-272

University of Hertfordshire, 2017. General information for Iprobenfos. http://sitem.herts.ac.uk/aeru/ppdb/en/Reports/1207.htm. Accessed on 10/07/2017.

Vasanthi R., Baskaran P., Palanchyiny S. and Chalam A, 1989. Impact of carbofuran on feeding everrgetice in some fresh water fishes. Environmental. Econology, 8: 40-45.

Vũ Anh Pháp, 2013. Hiệu quả của biosar phòng trừ bệnh đạo ôn (Pyricularia grisea) trong mô hình canh tác lúa theo tiêu chuẩn VIETGAP tại huyện Tam Nông, tỉnh Đồng Tháp. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ, 26: 1-11.

Walker C.H., Hopkin S.P., Sibly R.M and Peakall D.B., 2001. Principles of Ecotoxicology 2nd. Taylor and Francis. 274 p.

Yaji A. J and Auta, J., 2007. Sublethal effect of Monocrotophos on growth and food utilization of the African catfish Clarias gariepinus (Teugels). Journal of Fisheries International, 2: 127-129.