Lê Văn Phát * , Trần Văn Tỷ Trần Minh Thuận

* Tác giả liên hệ (lvphat@nomail.com)

Abstract

The study was carried out to assess groundwater (GW) dynamics affected by the exploitation and usage of GW in the period of 2000-2015, and to understand the hydrogeological characteristics in Can Tho city. The results of this research will be the basis for the input data to calculate and set up GW flow simulation model (Modflow) for further research. Following steps were (i) collecting and synthestizing secondary data (2000-2015) on current status of GW exploitation and monitoring data, (ii) analyzing the collected data to evaluate GW dynamics, and (iii) using geographic information system application to digitize background maps to display information of GW observation wells. The results showed that the Pleistocene aquifer (qp2-3) has currently been exploited, and has the largest number of boreholes in Can Tho city. GW level of Pleistocene aquifer (2000-2015) was decreased from 1.89 m to 4.5 m (average of 3.2 m). The GW level of this aquifer varies at the monitoring sites. The results of this study also provide useful information for development planning in water resources field.
Keywords: Exploitation, groundwater, groundwater level, pleistocene aquifer

Tóm tắt

Nghiên cứu được thực hiện nhằm đánh giá động thái nước dưới đất (NDĐ) từ việc khai thác, sử dụng nguồn NDĐ trong giai đoạn 2000-2015; và hiểu rõ đặc điểm địa chất thủy văn của thành phố Cần Thơ (TPCT). Kết quả nghiên cứu này sẽ làm cơ sở cho dữ liệu đầu vào để tính toán và lập mô hình mô phỏng dòng chảy NDĐ (Modflow) cho nghiên cứu tiếp theo. Các bước được thực hiện như sau: (i) Thu thập và tổng hợp các số liệu thứ cấp (năm 2000-2015) về hiện trạng khai thác và các số liệu quan trắc NDĐ; (ii) Phân tích số liệu thu thập được nhằm đánh giá động thái NDĐ; và (iii) Ứng dụng hệ thống thông tin địa lý (GIS) cũng được sử dụng để số hóa các bản đồ nền nhằm thể hiện thông tin các giếng quan trắc NDĐ trên địa bàn TPCT. Kết quả nghiên cứu cho thấy tầng chứa nư­ớc Pleistocene (qp2-3) hiện đang đ­ược khai thác, và có số lượng lỗ khoan nhiều nhất tại TPCT. Mực NDĐ của tầng này (năm 2000-2015) tụt giảm từ 1,89 đến 4,5 m, trung bình tụt giảm 3,2 m. Mực nước của tầng này có sự thay đổi tại các vị trí quan trắc. Kết quả nghiên cứu này cung cấp thông tin hữu ích cho quy hoạch phát triển ngành.
Từ khóa: Cao độ mực nước, khai thác, nước dưới đất, tầng Pleistocene

Article Details

Tài liệu tham khảo

Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2013. Thông tư số 19/2013/TT-BTNMT ngày 18/7/2013. Quy định kỹ thuật quan trắc tài nguyên nước dưới đất.

Cục Quản lý Tài nguyên nước, 2007. Nghiên cứu, ứng dụng mô hình dòng ngầm ba chiều để xác định lượng cung cấp và trữ lượng có thể khai thác của nước dưới đất khu vực các tỉnh phía Tây sông Hậu.

Liên đoàn Quy hoạch và Điều tra Tài nguyên nước Miền Nam, 2010. Đề cương Quy hoạch nước dưới đất thành phố Cần Thơ.

Sở Tài nguyên và Môi trường TPCT, 2011. Báo cáo kết quả động thái nước dưới đất 10 năm (2000-2010) thành phố Cần Thơ.

Sở Tài nguyên và Môi trường TPCT, 2015. Bản đồ hành chính thành phố Cần Thơ.

Sở Tài nguyên và Môi trường TPCT, 2016. Báo cáo công tác quản lý nhà nước về tài nguyên nước trên địa bàn thành phố Cần Thơ.

Sở Tài nguyên và Môi trường TPCT, 2016. Báo cáo kết quả quan trắc động thái nước dưới đất năm 2015.

Sở Tài nguyên và Môi trường TPCT, 2017. Danh sách cấp phép tài nguyên nước trên địa bàn thành phố Cần Thơ.

Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ, 2012. Thông báo số 72/TB-VPUB ngày 19/4/2012. Giải quyết một số khó khăn vướng mắc trong quản lý, khai thác nước ngầm.

Vũ Bình Minh, 2008. Báo cáo kết quả nghiên cứu động thái NDĐ tầng Pleistocene giữa- trên khu công nghiệp Trà Nóc, thành phố Cần Thơ.