Nâng cao hiệu quả sử dụng đất đai để tối ưu hóa lợi nhuận nông hộ tại ấp Trà Hất, xã Châu Thới, huyện Vĩnh Lợi, tỉnh Bạc Liêu
Abstract
Tóm tắt
Article Details
Tài liệu tham khảo
Hình 3: Kịch bản biến động giá sản phẩm làm thay đổi bố trí các kiểu sử dụng đất để đạt được lợi nhuận tối ưu
Kết quả chạy tối ưu KB 1 cho thấy khi có sự trượt giá sản phẩm của heo xuống từ 25% trở lên (tức giá heo hơi sẽ giảm xuống còn <= 28,81 nghìn đồng/kg) khi đó sản xuất mô hình nuôi heo sẽ bị lỗ. Do đó, mô hình nuôi heo sẽ không được bố trí sản xuất. Khi đó 12 trường hợp với nguồn vốn và khả năng lao động của người dân đều đáp ứng thỏa mãn các yêu cầu sản xuất thì mô hình trồng rau màu được ưu tiên chọn lựa bố trí để đem lại nguồn lợi nhuận cao nhất cho người dân là 15,29 triệu đồng/1.000 m2/năm. Ngược lại, trong KB 2 giá heo không đổi, khi giá sản phẩm cây ăn trái, nuôi cá và rau màu tăng lên đến 20% thì có sự thay đổi trong bố trí sử dụng đất so với hiện tại. Khi đó, mô hình nuôi heo vẫn được ưu tiên và mô hình trồng rau màu được chọn kết hợp sản xuất thay thế cá để lợi nhuận đạt tối đa (Bảng 8).
Bảng 8: Kết quả bố trí sử dụng đất để lợi nhuận tối ưu khi có sự trượt giá trong kịch bản 2
Ghi chú: X1: diện tích đất trồng cây ăn trái, X2: diện tích đất nuôi cá, X3: diện tích đất trồng rau màu, X4: diện tích đất nuôi heo
Đối với KB 3 khi có sự trượt giá sản phẩm của tất cả các KSD cụ thể như giá sản phẩm của heo giảm mạnh 15% trong khi giá của KSD còn lại tăng nhẹ 5 % thì dẫn đến sự thay đổi bố trí SDĐ so với hiện tại. Tuy nhiên, sự thay đổi bố trí của KB 3 thì giống với KB 2 chỉ khác về lợi nhuận tối ưu đạt được do sự thay đổi trượt giá khác nhau (Bảng 9). Như vậy, khi bố trí sản xuất nông dân và chính quyền địa phương cần lưu ý mức giá biến động để điều chỉnh cho phù hợp.
Bảng 9: Kết quả bố trí sử dụng đất để lợi nhuận tối ưu khi có sự trượt giá trong kịch bản 3
Ghi chú: X1: diện tích đất trồng cây ăn trái, X2: diện tích đất nuôi cá, X3: diện tích đất trồng rau màu, X4: diện tích đất nuôi heo
Phần đất vườn tạp ấp Trà Hất có diện tích 93,37 ha (chiếm 18,36 % diện tích tự nhiên) phân bố chủ yếu nằm dọc theo trục tuyến đường chính trong ấp và dọc theo kênh Xóm Tiệm và một phần nhỏ nằm kênh Ba Cụm. Hình thức phân bố dân cư này cũng thể hiện tập quán truyền thống phân bố dân cư ở ven đường, sông, kênh và rạch ở Đồng bằng sông Cửu Long có những nét riêng với nhà cửa trong xã, ấp xây dựng dọc theo bờ sông, kênh, rạch, phía trước ghe thuyền đi lại, xung quanh là vườn cây ăn trái, phía sau là ruộng đồng (Phạm Văn Búa, 2010) (Hình 4).
Hình 4: Bản đồ phân bố không gian phần diện tích đất vườn tạp tại ấp Trà Hất
Khi so sánh hiệu quả kinh tế của các phương án sử dụng đất tại ấp Trà Hất kết quả cho thấy nếu sử dụng tối ưu phần đất vườn tạp sẽ đem lại nguồn thu nhập và lợi nhuận không kém gì so với các phương án chỉ tập trung vào những vùng đất chính của vùng. Khi kết hợp phương án định hướng sử dụng dựa trên tiềm năng đất đai cho các vùng đất chính và tối ưu hóa sử dụng đất vườn tạp sẽ giúp nông dân có định hướng cải tạo vườn tạp hợp lý đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất cho các nông hộ trên toàn vùng (Hình 5). Sử dụng tối ưu đất vườn tạp không chỉ thúc đẩy tăng trưởng phát triển kinh tế mà còn là tiền đề giải quyết vấn đề lao động của địa phương cũng như thời điểm lao động nông nhàn.
Hình 5: Giá trị kinh tế của các phương án sử dụng đất
Kết quả nghiên cứu cho thấy sử dụng đất ở mỗi nông hộ nếu tách riêng rẽ thì không đáng kể, tuy nhiên nếu tập hợp được tất cả nông hộ đến từng quy mô cấp làng/ ấp sẽ có diện tích rất lớn và giá trị sử dụng đất cao. Việc tận dụng hiệu quả sử dụng đất ở cấp nông hộ sẽ giúp nhân rộng mô hình sử dụng đất thuận lợi, nhanh gọn và ít tốn kém chi phí hơn nhưng nếu quan tâm sâu sắc sẽ giúp bổ sung cho quy hoạch sử dụng đất tổng thể của cấp cao hơn. Khi đó, phương án sử dụng đất tối ưu thỏa được mong ước của người dân nhưng cũng giúp nhà quản lý đất đai giải quyết được vấn đề sử dụng đất hiệu quả và bền vững (Hình 6).
Hình 6: Ý nghĩa sử dụng đất cấp nông hộ bổ sung cho quy hoạch sử dụng đất cấp cao hơn (huyện, tỉnh)
(Nguồn: Reiner Wassmann; 2015)
Mô hình toán tối ưu đã hỗ trợ tìm ra các giải pháp sản xuất trên phần đất vườn tạp để giúp nông hộ đạt được lợi nhuận cao nhất dựa trên nguồn lực sẵn có của nông hộ quan trọng dựa trên yếu tố vốn, lao động, qui mô sản xuất (diện tích đất). Kết quả đã xây dựng được các kịch bản trượt giá sản phẩm để cảnh báo người dân những phương án sử dụng đất trên cơ sở đa dạng hóa sản xuất có quy mô thay thế khi biến động giá xảy ra nhằm giảm thiểu các rủi ro và đạt được lợi nhuận tối ưu. Kết quả nghiên cứu hỗ trợ nhà quy hoạch và phương án sử dụng đất của địa phương là không chỉ tập trung vào những vùng đất chính mà còn phải tận dụng những vùng đất nhỏ lẻ xung quanh nhà của nông hộ để có định hướng cải tạo vườn tạp bởi đây là tiềm năng giúp cải thiện nguồn thu nhập (tăng thêm thu nhập so với việc sản xuất theo mô hình vườn tạp) cho người dân. Phương pháp quy hoạch ở cấp thấp thông qua sự hỗ trợ công cụ mô hình toán tối ưu đã có ý nghĩa khác biệt, giúp sử dụng có hiệu quả hơn (tạo ra thu nhập và việc làm cho nông hộ) những phần đất có diện tích nhỏ lẻ, sử dụng những phần đất không phải đất chính, thường bị bỏ qua bởi các nhà quy hoạch đạt được hiệu quả cao nhất, giúp bổ sung cho quy hoạch cấp cao hơn và nâng cao hiệu quả sử dụng tài nguyên đất đai bền vững.
Từ những kết quả đạt được, trong nghiên cứu còn những giới hạn cần có nghiên cứu sâu hơn để xem xét các yếu tố rủi ro trong sản xuất như dịch bệnh, biến đổi khí hậu (hạn, mặn và lũ lụt) và mối tương quan giữa các yếu tố với nông dân sản xuất có kĩ thuật cao và thấp.
Lời cảm tạ
Nhóm nghiên cứu xin chân thành cảm ơn Dự án CCAFS “Quy hoạch sử dụng đất đai có sự tham gia của cộng đồng trong điều kiện biến đổi khí hậu và nước biển dâng, tại ấp Trà Hất, xã Châu Thới, huyện Vĩnh Lợi, tỉnh Bạc Liêu” đã hỗ trợ thông tin và nguồn tài chính trong quá trình nghiên cứu.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2014. Thông tư 28/2014/BTNMT ngày 02/06/2014 của Bộ Tài Nguyên và Môi Trường quy định Thống kê, Kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
Chandra, A., Dargusch, P., & McNamara, K. E., 2016. How might adaptation to climate change by smallholder farming communities contribute to climate change mitigation outcomes? A case study from Timor-Leste, Southeast Asia. Sustainability Science, 11(3): 477-492.
Đặng Văn Bảng, 1998. Bài Giảng Mô hình toán thủy văn, Trường Đại học Thủy lợi, Hà Nội.
Ustaoglu E., Perpi˜na Castillo C., Jacobs-Crisioni C., & Lavalle, 2016. Economic evaluation ofagricultural land to assess land use changes. Land Use Policy, 56: 125 –146.
Nguyễn Hải Thanh, 2007. Các mô hình và phần mềm tối ưu hóa và ứng dụng trong nông nghiệp, NXB Trường Đại học Nông nghiệp I Hà Nội.
Nguyễn Hữu Kiệt, Lê Quang Trí, Bằng Thanh Bình, Thiều Quang Thiện, 2014. Đánh giá thích nghi đất đai kết hợp ứng dụng phương pháp toán tối ưu làm cơ sở cho quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp tại huyện Cờ Đỏ, thành phố Cần Thơ. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 30: 70-77.
Phạm Thanh Vũ, Lê Quang Trí, Vương Tuấn Huy and Nguyễn Thị An Khương, 2016. ‘Ứng dụng phương pháp tối ưu hóa trong sử dụng đất tại huyện Vị Thủy, tỉnh Hậu Giang’, Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ, 44: 38–47.
Phạm Văn Búa, 2010. Tìm hiểu đặc điểm dân cư và tâm lý người dân đồng bằng sông Cửu Long nhằm thực hiện có hiệu quả chiến lược đại đoàn kết dân tộc. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 13: 11-19
Lê Tấn Lợi và Đỗ Thanh Tân Em, 2015. Đánh giá hiệu quả kinh tế và bố trí kiểu sử dụng đất tại quận Bình Thủy, thành phố Cần Thơ. Tạp chí Khoa học Đất 46(2015): 119-126.
Reiner Wassmann, 2015. Cliamte-smart-Agriculture in the Mekong Delta: Combing Adaptation and Mitigation in report Climate Change affecting land use in the Mekong Delta: Adaptation of Rice-based Cropping Systems (CLUES)