Nguyễn Thị Ngọc Trâm * , Trần Nhân Dũng Đỗ Tấn Khang

* Tác giả liên hệNguyễn Thị Ngọc Trâm

Abstract

The study was performed on two different materials: in vitro seedlings and in vivo sections of shoots with sprouting axillary buds. The purpose was to study on the interfering of concentration of colchicine and immersed time in these materials to get tetraploid cells. The results of colchicine application in vitro seedlings concluded that 3cm was the minimum length of in vitro seedlings to be applied colchicine, and the 100% mortality was all concentrations of colchicines at 24 hours. The highest survival rate of seedlings was on two treatments of 0.05% colchicine and 0.1% colchicine for 3 hours. In colchicines application in vivo sections of shoots with sprouting axillary buds, the results indicated that highest survival rate of scions after colchicine treatment or after grafting 20 days were on two treatments of 0.1% colchicine, 24 hours and 0.2% colchicine, 48 hours. Lastly, the lethal dose for 100% of sections was at colchicine concentration of 0.2% for 72 hours.
Keywords: colchicine, flow cytometry, grafting, tetraploids

Tóm tắt

Nghiên cứu đã được thực hiện trên hai vật liệu khác nhau: cây con in vitro và mắt ghép trên cành bánh tẻ in vivo. Mục tiêu của nghiên cứu nhằm khảo sát ảnh hưởng nồng độ và thời gian xử lý colchicine để tạo ra thể tứ bội từ hai vật liệu này. Kết quả ghi nhận chiều cao mẫu cây con in vitro tối ưu để xử lý colchicine là từ 3cm trở lên và ngưỡng chết 100% của mẫu là 24 giờ ở tất cả các nồng độ colchicine xử lý. Tỉ lệ sống cao nhất của thí nghiệm này là hai nghiệm thức 0,05% và 0,1% trong 3 giờ xử lý. Đối với thí nghiệm xử lý colchicine trên mắt ghép cành bánh tẻ, kết quả ghi nhận tỉ lệ sống của mắt ghép cao nhất ở giai đoạn ngay sau xử lý, sau ghép 20 ngày và tỉ lệ bật chồi cao nhất đều nằm ở 2 nghiệm thức 0,1% colchicine, 24 giờ và 0,2% colchicine, 48 giờ. Cuối cùng, ngưỡng chết 100% của các mắt ghép là xử lý ở nồng độ colchicine 0,2% trong 72 giờ.
Từ khóa: colchicine, ghép cây, phân tích dòng chảy tế bào, quýt Hồng Lai Vung, tứ bội

Article Details

Tài liệu tham khảo

Hà Thị Thúy, Trần Ngọc Thanh, Đỗ Năng Vịnh, Vũ Văn Vụ. 2003. “Nghiên cứu tạo các dạng tứ bội thể ở các giống cây ăn quả có múi địa phương”. Tạp chí Di truyền học và ứng dụng (4), Viện Di Truyền Nông Nghiệp.

Hamill, S.D; M.K. Smith và W. A. Dodd. 1992. “In vitro induction of banana autotetraploids by colchicine treatment of micropropagated diploids”. Maroochy horticultural research station.

Lê Thiện Nhân. 2008. Ảnh hưởng của colchicine đến sự sinh trưởng và phát triển của cây dưa hấu nhị bội (Citrullus vulgaris Schrad.) in vitro. Luận văn tốt nghiệp kỹ sư Trồng trọt, Khoa Nông nghiệp & Sinh học Ứng dụng, Trường Đại học Cần Thơ

Michael, G.B., D.S. Nameirakpam, L. Seung-Bum, K. J. Robert và D. Henry. 2006. The complete chloroplast genome sequence of Citrus sinensis (L.) Osbeck var ‘Ridge Pineapple’: organization and phylogenetic relationships to other angiosperms, BMC Plant Biology: 6-21.

Oiyama, I. and N. Okudai. 1986. “Production of Colchicine-induced Autotetraploidy Plants through Micrografting in Monoembryonic Citrus Cultivars”. Japan Journal Breed, Vol. 36: 371-376.

Raza, H., Jafar M. Jaskani, M. Mumtazkhan and Tanwir A. Malik. 2003. “In vitro Induction of Polyploids in Watermelon and Estimation Based on DNA Content”. International Joural of Agriculter & Biology, 3: 298-302.

Silva, P.A.K.X.M, S. Callegari-Jacques, M.H. Bodanese-Zanettini. 2000. “Induction and identification of polyploids in Catteya intermedia Lindl. (Orchidaceae) by in vitro techniques”. Science Journal. Vol. 30, No.1.

Trần Thị Hạnh, Hà Thị Thúy và Đỗ Năng Vịnh. 2003. “Tạo dòng tứ bội thể ở cây cam Xã Đoài bằng xử lý colchicine chồi nuôi cấy trong điều kiện in vitro”. Báo cáo khoa học: Hội nghị Sinh học toàn quốc. NXB Khoa học và kỹ thuật.

Usman, M., B.F, K.A.G, M.S.K, M.M.K. 2008. “Exploitation of potential target tissues to develop polyploidy in citrus”, Pakistan Journal Botany, Vol. 40, 4: 1755-1766.