Hồng Minh Hoàng * , Lê Văn Dũ , Đặng Trâm Anh , Lê Anh Tuấn Trương Như Phượng

* Tác giả liên hệ (hmhoang69@gmail.com)

Abstract

Groundwater is the main water source for agricultural cultivations in the Vinh Chau district, but it has been depressed significantly due to over-exploitation. The study aims to save water used for shallot production by applying automatic irrigation model (the Sprinklers system). The treatments of automatic irrigation were designed for 2 seasons in the study area: ealier and later season. The amount of irrigation water for shallot was determined by the CropWat model and the irrigation schedule was set based on in-situ soil moisture, measured by Takemura DM -15. The results showed that the automatic sprinklers system model saved about 25% - 69% of irrigating water and 80% - 90% of time for irrigating (calculated per 1.000m2), without any significant changes of the yield, compared to traditional irrigation method. The investment costs for automatic sprinklers system were estimated about 8 million VND/1.000m2 and it could be used for about a 4 year-period (depending on actual farming practices) for various plants. In conclusion, the automatic irrigation can be used to alter traditional technology of local famers to improve production efficiency, reduce negative impacts on groundwater and adapt to water shortage in the future.
Keywords: Shallot crop, climate change, saving irrigation water, CropWat model, automatic irrigation system

Tóm tắt

Nước dưới đất là nguồn nước chính phục vụ cho sản xuất nông nghiệp ở huyện Vĩnh Châu, nhưng nguồn nước này đang bị sụt giảm nghiêm trọng do khai thác quá mức. Nghiên cứu được thực hiện nhằm mục đích tiết kiệm lượng nước tưới cho sản xuất nông nghiệp bằng kỹ thuật tưới phun mưa tự động, áp dụng trên cây hành tím. Các nghiệm thức tưới bằng kỹ thuật phun mưa tự động được xây dựng cho 2 vụ hành sớm (HS) và hành muộn (HM) tại khu vực nghiên cứu. Lượng nước tưới cho cây hành tím được xác định qua mô hình tính toán nhu cầu nước cho cây trồng (CropWat), thời gian tưới dựa vào độ ẩm và được xác định qua thiết bị đo độ ẩm (Takemura DM -15). Kết quả nghiên cứu cho thấy kỹ thuật tưới phun mưa tự động có thể tiết kiệm 25% - 69% lượng nước tưới, 80 - 90% thời gian tưới nhưng vẫn đảm bảo năng suất so với kỹ thuật canh tác truyền thống của người dân. Chi phi đầu tư cho mô hình là khoảng 8 triệu đồng/1000m2 và thời gian sử dụng được khoảng 4 năm cho nhiều loại cây trồng khác nhau. Kết quả quan trọng là kỹ thuật tưới phun mưa tự động có thể thay thế kỹ thuật tưới truyền thống của người dân nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất, giảm tác động đến nguồn nước dưới đất và thích ứng với hiện trạng thiếu nước tưới trong tương lai.
Từ khóa: Cây hành tím, biến đổi khí hậu, tiết kiệm nước tưới, mô hình CropWat, hệ thống tưới tự động

Article Details

Tài liệu tham khảo

Big Picture Agriculture. 2013. Thirty-five Water Conservation Methods for Agriculture, Farming, and Gardening. Truy cập tại http://bigpictureagriculture.blogspot.com/2015/10/thirty-five-water-conservation-methods_20.html.

Buttar, G.., H.S. Thind, K.S. Sekhon, B.S. Sidhu, and A. Kaur. 2014. Effect of quality of irrigation water and nitrogen levels applied through trickle irrigation on yield and water use efficiency of tomato under semi-arid environment. Indian J. Hortic. 71(1): 72–76.

Đặng Thị Cúc. 2008. Hiệu quả của phân hữu cơ vi sinh trong cải thiện độ phì nhiêu đất và khả năng kháng bệnh trên hành tím (Allium cepa) tại huyện Vĩnh Châu. Luận văn Thạc sĩ khoa học, Đại học Cần Thơ.

Đinh Vũ Thanh và Đoàn Doãn Tuấn. 2007. Nghiên cứu mô hình tưới tiết kiệm nước cho cây dứa vùng đất dốc, Nông trường sông Bôi, tỉnh Hòa Bình. Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Thủy lợi và Môi trường 17: 73–80.

Food and Agriculture Organization (FAO). 1998. Crop evapotranspiration - Guidelines for computing crop water requirements - FAO Irrigation and drainage paper 56.

Food and Agriculture Organization (FAO). 2001. Irrigation Water Management: Irrigation Methods. Natural Resources Management and Environment Department.

Hedley, C.B., J.W. Knox, S.R. Raine, and R. Smith. 2014. Water: Advanced Irrigation Technologies (NKVBT-E of A and FS Alfen, Ed.). Encycl. Agric. Food Syst.: 378–406

Hội đồng Nhân dân huyện Vĩnh Châu, 2014. Nghị quyết- Tình hình kinh tế - xã hội năm 2014 và chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu năm 2015: 5.

Huỳnh Văn Hiệp và Trần Văn Tỷ. 2012. Đánh giá nguồn tài nguyên nước dưới đất tỉnh Trà Vinh sử dụng mô hình Mapflow. Tập chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ 23a: 42–51.

Lê Anh Tuấn. 2005. Nhu cầu nước và nhu cầu tới cho cây trồng. p. 17–40. In Hệ thống tới tiêu.

Levy, G.J., A. Lordian, D. Goldstein, and M. Borisover. 2014. Soil structural indices’ dependence on irrigation water quality and their association with chromophoric components in dissolved organic matter. Eur. J. Soil Sci. 65(2): 197–205.

Mohammad, F.S., H.M. Al-ghobari, H.M.; El Marazky, M.S.A. 2013. Adoption of an intelligent irrigation scheduling technique and its effect on water use efficiency for tomato crops in arid regions. 7(3): 305–313.

Ngân Kiều. 2013. Báo động tình trạng giảm mạch nước ngầm ở Sóc Trăng. Available at http://www.nhandan.com.vn/khoahoc/thien-nhien.

Nguyễn Thị Bích Hằng. 2011. Nước và tưới tiết kiệm cho cây lúa. Cổng thông tin điện tử tỉnh Sóc Trăng: 9.

Nguyễn Thị Lộc. 2012. Nghiên cứu ứng dụng các biện pháp phòng trừ tổng hợp sâu bện hại trên cây hành tím từ sản xuất tới bảo quản sau thu hoạch nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất cho đồng bào dân tộc Khmer ở huyện Vĩnh Châu, tỉnh Sóc Trăng. Kết quả thực hiện đề tài thuộc dự án Khoa học công nghệ nông nghiệp vốn vây ADB. Viện Lúa Đồng bằng sông Cửu Long: 150.

Phạm Thị Minh Thư và Nguyễn Trọng Hà. 2010. Tưới tiết kiệm nước cho dứa vùng Đồng Giao, Ninh Bình. Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Thủy lợi và Môi trường 29: 8–13.

Smith, C.J., J.D. Oster, and G. Sposito. 2014. Potassium and magnesium in irrigation water quality assessment. Agric. Water Manag. 157(0): 59–64.

Steduto, P., T. Hsiao, E. Fereres, and D. Raes. 2012. Crop yield response to water. ISSN0254-5284.

Trần Thái Hùng. 2008. Nghiên cứu chế độ tưới nhỏ giọt thích hợp cho cây cà chua. Tuyển tập kết quả Khoa học và Công nghệ 2008. Viện Khoa học Thủy lợi miền Nam: 173–185.

Trần Trọng Duy. 2014. Xây dựng bản đồ vị trí khai thác và đánh giá chất lượng tài nguyên nước dưới đất vùng ven biển, thị xã Vĩnh Châu, tỉnh Sóc Trăng. Luận văn Thạc sĩ khoa học, Đại học Cần Thơ.: 52.

Viện Quy hoạch Thủy lợi. 2000. Công nghệ, kỹ thuật tưới tiết kiệm nước cho những vùng khan hiếm nước ở Việt Nam. Truy cập tại http://www.vietlinh.vn/.

Wang, J., and K.A. Baerenklau. 2014. Crop response functions integrating water, nitrogen, and salinity. Agric. Water Manag. 139(0): 17–30.

Wassmann, R., N.X. Hien, C.T. Hoanh, and T.P. Tuong. 2004. Sea level rise affecting the Viet Namse Mekong Delta: Water elevation in the flood season and implication for rice production. Clim. Change 66: 89–107.