Nguyễn Thị Bích Phượng *

* Tác giả liên hệ (ntbphuong@ctu.edu.vn)

Abstract

This article presents the current situation of orientation life value of students at Can Tho University. The contents of researcher are students’ awareness about the concept of life value, the concept of orientation life value, the kinds of life values, the students’ attitude about the orientation life value, the life values, the kinds of life values. The theoretical research methods, questions research methods and statistical analysis by SPSS for Windows were used. The data collected included qualitative and quantitative ones The results from this research showed that there were 57.7% students understanding exactly the concept of life value. Students asserted that patriotism, responsibility, freedom and happeness were the most importance life values. There were 78.2% students understanding exactly the concept of orientation life value. The mean [That]of students’ awareness about neccessary of life values was 4.14. That of students’ necessary of orientation life value was 4.29. And that of students’ significance of orientation life value was 4.2. The mean of students’ interest in orientation life value was 4.02, while that of students’ interest in life values was 4.29. The mean of students’ oftently orientating life values was 3.47, and that of students orientating exactly life values was 3.68. In addition, that of students’ emplementing life values was 3.99. The group of fators impacting on orientation life value of students included family, school and society.
Keywords: Life value, orientation, orientation life value, awareness, student

Tóm tắt

Bài báo trình bày thực trạng định hướng giá trị sống của sinh viên Trường Đại học Cần Thơ. Nội dung nghiên cứu là nhận thức của sinh viên về khái niệm giá trị sống và định hướng giá trị sống, các loại giá trị sống, thái độ của sinh viên đối với việc định hướng giá trị sống và các giá trị sống, định hướng giá trị sống. Nghiên cứu này sử dụng phương pháp nghiên cứu lí luận và phương pháp nghiên cứu bằng bảng hỏi và sử dụng phần mềm SPSS FOR WINDOW để xử lý số liệu. Loại dữ liệu thu thập là cả dữ liệu định tính và dữ liệu định lượng. Kết quả nghiên cứu cho thấy có 57,7% sinh viên hiểu đúng về khái niệm giá trị sống. Giá trị yêu nước, trách nhiệm, tự do và hạnh phúc là những giá trị được sinh viên cho là quan trọng nhất. Có 78,2% sinh viên hiểu đúng khái niệm định hướng giá trị sống. Điểm trung bình ( nhận thức của sinh viên về tầm quan trọng của các giá trị sống là 4.14 và tầm quan trọng của định hướng giá trị sống là 4.29. Sinh viên thấy được ý nghĩa của định hướng giá trị sống có  là 4.2. Sự quan tâm của sinh viên đối với định hướng giá trị sống có  là 4.02. Sinh viên quan tâm đến các giá trị sống có  là 4.29. Sinh viên thường xuyên định hướng giá trị sống có  là 3.47. Mức độ sinh viên định hướng giá trị đúng cách có  là 3.68. Điểm trung bình sinh viên thể hiện các giá trị là 3.99. Các nhóm yếu tố ảnh hưởng đến định hướng giá trị sống của sinh viên bao gồm gia đình, nhà trường và xã hội.
Từ khóa: Giá trị sống, Định hướng, Định hướng giá trị sống, Sinh viên, Nhận thức

Article Details

Tài liệu tham khảo

Diane Tillman (Đỗ Ngọc Khanh, Thanh Tùng, Minh Tươi dịch), 2010. Giá trị sống dành cho tuổi trẻ. NXB Tổng hợp TPHCM.

Phạm Minh Hạc và Thái Duy Tuyên, 2012. Định hướng giá trị con người Việt Nam thời kỳ đổi mới và hội nhập. NXB Chính trị Quốc gia.

Phạm Minh Hạc, 2012.Giá trị học - Cơ sở lý luận góp phần đúc kết, xây dựng giá trị chung của người Việt Nam thời nay. NXB Dân trí.

Nguyễn Công Khanh, 2012. Phương pháp giáo dục giá trị sống - kỹ năng sống. NXB Đại học Sư phạm Hà Nội.

Phạm Thành Nghị, 2013.Tâm lý học giáo dục. NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.

Huỳnh Văn Sơn (chủ biên), Trần Thị Thu Mai và Nguyễn Thị Tứ, 2012. Giáo trình Tâm lí học giáo dục đại học. NXB Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh.

Hà Nhật Thăng, 2000. Giáo dục hệ thống giá trị đạo đức nhân văn. NXB Giáo dục.

Tsunesaburo Makiguchi, 1994. Giáo dục vì cuộc sống sáng tạo. NXB Đại học Tổng hợp TPHCM.

Thái Duy Tuyên, 2001. Giáo dục học hiện đại. NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.