Trần Ngọc Bích * Phan Chí Tạo

* Tác giả liên hệ (tnbich@ctu.edu.vn)

Abstract

A study on the immune response against Avian Influenza vaccine in ducks was conducted from 2013 January to 2014 October in Hau Giang province. The immune response against Avian Influenza virus examined by Hemagglutination Inhibition test using experimental duck sera samples. It was shown that at 7 and 14 days of age before vaccination, protective rates against the H5N1 influenza virus from maternal antibodies in duckling were 53.33% (8/15) in Super M duck and 33.33% (5/15) and, 13.33% (2/15) in Tau ducks, respectively. At 14 days after the first inoculation with Navet-Vifluvac and H5N1 Re-6 vaccines, protective rates were 30% (9/30), 40% (12/30) in Super M duck and 30% (9/30) and 33.33% (10/30) in Tau duck. In the following samplings at 42, 58, 88 and 118 days after the second inoculation of Navet-Vifluvac and H5N1 Re-6 vaccine, protective rates were 96.67% (29/30), 100% (30/30), 93.33% (28/30), 90% (27/30), respectively with corresponding GMT values of 5.97log2, 6.13log2, 5.63log2, 4.93log2 and 100% (30/30); 93.33% (28/30),  86.67% (26/30), 83.33% (25/30), with GMT values of 5.4log2, 4.97log2, 5.00log2, 4.47log2 in Super M duck and  96.67% (29/30), 96.67% (29/30), 93.33% (28/30), 90% (27/30), with corresponding GMT of 5.97log2, 6.87log2, 6.27log2, 5.27log2 and 90% (27/30), 90% (27/30), 86.67% (26/30), 83.33% (25/30), with GMT values of 5.53log2, 4.93log2, 4.77log2, 4.73log2 in Tau duck. Both vaccines have effect in protecting the flock against H5N1 influenza virus until 90 days after the second inoculation.
Keywords: H5N1, Avian Influenza virus, vaccine, immune response

Tóm tắt

Nghiên cứu về đáp ứng miễn dịch của vaccine cúm gia cầm trên vịt được thực hiện từ tháng 01 năm 2013 đến tháng 10 năm 2014 tại tỉnh Hậu Giang. Khảo sát đáp ứng miễn dịch đối với hai loại vaccine cúm A H5N1 bằng phản ứng ức chế ngưng kết hồng cầu (HI) cho thấy: lúc 7 và 14 ngày tuổi trước tiêm phòng tỷ lệ bảo hộ đều là 53,33% (8/15) trên vịt super M và lần lượt là 33,33% (5/15), 13,33% (2/15) trên vịt Tàu; lúc 14 ngày sau tiêm phòng lần 1 bằng vaccine Navet-Vifluvac và H5N1 Re-6 tỷ lệ bảo hộ lần lượt là 30% (9/30), 40% (12/30) đối với vịt super M và 30% (9/30), 33,33% (10/30) đối với vịt Tàu; đáp ứng miễn dịch sau tiêm phòng lần 2 lúc 42, 58, 88 và 118 ngày tuổi với vaccine Navet-Vifluvac và H5N1 Re-6 tỷ lệ bảo hộ và giá trị GMT lần lượt là 96,67% (29/30), 100% (30/30), 93,33% (28/30), 90% (27/30) tương ứng với 5,97log2, 6,13log2, 5,63log2, 4,93log2 và 100% (30/30); 93,33% (28/30), 86,67% (26/30), 83,33% (25/30) tương ứng là 5,4log2, 4,97log2, 5,00log2, 4,47log2 trên vịt super M và 96,67% (29/30), 96,67% (29/30), 93,33% (28/30), 90% (27/30) tương ứng với 5,97log2, 6,87log2, 6,27log2, 5,27log2 và 90% (27/30), 90% (27/30), 86,67% (26/30), 83,33% (25/30) tương ứng là 5,53log2, 4,93log2, 4,77log2, 4,73log2 trên vịt Tàu. Cả hai loại vaccine đều có khả năng bảo hộ chống lại cúm A H5N1 trên hai giống vịt trong thí nghiệm đến 90 ngày sau tiêm phòng lần 2.
Từ khóa: H5N1, virus cúm gia cầm, đáp ứng miễn dịch, tỉnh Hậu Giang

Article Details

Tài liệu tham khảo

Chi cục Thú y Hậu Giang, 2004-2013. Báo cáo tổng kết năm.

Chi cục Thú y Hậu Giang, 2014. Báo cáo sơ kết tình hình hoạt động 6 tháng đầu năm 2014 và phương hướng hoạt động 6 tháng cuối năm 2014.

Cục Thống kê Hậu Giang, 2011-2013. Niên giám Thống kê.

Cục Thú y, 2005. Quy trình chẩn đoán bệnh cúm gia cầm.

Cục Thú y, 2009. Quy trình hướng dẫn giám sát sau tiêm phòng và giám sát lưu hành virus cúm gia cầm năm 2009.

Nguyễn Bá Hiên và Trần Thị Lan Hương, 2010. Giáo trình Miễn dịch học ứng dụng. Nxb Nông nghiệp, Hà Nội, 73-75.

Simon và M. Shane, 1997. Handbook on Poultry Diseases. Copyright 1997 by American Soybean Association: 58.

Tô Long Thành, 2006. Thông tin cập nhật về cúm gia cầm và vacxin phòng chống bệnh cúm gia cầm, Tạp chí khoa học Kỹ thuật thú y, số XIII (1): 66 - 76.

Trần Ngọc Bích và Hồ Thị Việt Thu, 2012. Giáo trình Miễn dịch học đại cương. Nxb Trường Đại học Cần Thơ, trang 50-51.