Trần Văn Hâu * , Trần Sỹ Hiếu Trương Thị Phương Thảo

* Tác giả liên hệ (tvhau@ctu.edu.vn)

Abstract

This study was aimed to investigate morphology, viability of pollens, and to establish methods for improving fruit set and reducing immature fruit abscission occurring on ?Ha Chau? baccaurea. Five experiments were carried out on the 8-24 years old trees (male and female) from March 2010 to March 2011 in Phong Dien district, Cantho city. Results of this study showed that size of ?Ha Chau? pollens was 18.8 ± 0.3 àm; the ratio of viable pollens, corresponding with the ratio of pollens stained by Acetocarmine, was 86%. Pollen culture media supplemented with 10 ppm of H3BO3 helped increase germination ratio and improve pollen tube extension; while supplementation with NAA at 20-40 ppm brought about pollen germination ratio higher than 50% in 6-12 h after culture (HAC), and 100% in  24 HAC. After harvesting, pollen could survive for 18 and 48 hours at room temperature, and at 20-25oC respectively. Foliar application of 40 ppm GA3 at the period of 10-15 days after fruit set reduced immature fruit drop ratio to 2.5 folds less than that occured on trees of control treatment (non-sprayed).

Keywords: Pollen, increase fruit set, ?Ha Chau? Baccaurea, GA3, NAA, immature fruit drop

Tóm tắt

Đề tài được thực hiện nhằm mục tiêu xác định hình thái và sức sống của hạt phấn, tìm ra một số biện pháp cải thiện sự đậu trái và hạn chế rụng trái non trên dâu Hạ Châu. Đề tài đã thực hiện 5 thí nghiệm trên cây dâu Hạ Châu (đực và cái) từ 8-24 năm tuổi từ tháng 3 năm 2010 đến tháng 03 năm 2011 tại huyện Phong Điền Thành phố Cần Thơ. Kết quả cho thấy hạt phấn dâu Hạ Châu có kích thước 18,8 ± 0,3 µm, tỉ lệ ăn màu Acetocarmin tương ứng với tỷ lệ hạt phấn có sức sống đạt 86%. Trong môi trường nuôi cấy, H3BO3 nồng độ 10 ppm làm tăng tỉ lệ nẩy mầm hạt phấn và sự phát triển chiều dài ống phấn, NAA 20-40 ppm giúp hạt phấn nẩy mầm trên 50% sau 6-12 giờ và đạt 100% sau 24 giờ. Hạt phấn sau khi thu hoạch sống đến 18 giờ trong điều kiện nhiệt độ phòng, bảo quản ở 20- 25o C có thể sống đến 48 giờ. Phun GA3 ở nồng độ 40 ppm giai đoạn 10-15 ngày sau khi đậu trái có hiệu quả giảm sự rụng trái non gấp 2,5 so với đối chứng

Từ khóa: Hạt phấn, tăng đậu trái, dâu Hạ Châu, Gibberellin, NAA, ru?ng tra?i non

Article Details

Tài liệu tham khảo

Alexander M.P., 1969. Differential staining of aborted and nonaborted pollen. Stain Technology Vol. 44, No. 3, p. 117 – 122.

Bùi Phương Mai, 2003. Hiệu quả của một số chất điều hòa sinh trưởng thực vật đến khả năng đậu trái của xoài Cát Hòa Lộc. LVTN thạc sĩ, Trường Đại học Cần Thơ. 67 tr.

Đặng Thị Thúy, 2007. Khảo sát sự ra hoa của ba giống xoài Cát Hòa Lộc, Đài Loan, Falun và hiệu quả của naphthalene acetic acid, gibberellin đến khả năng hạn chế sự rụng trái non xoài Cát Hòa Lộc. LVTN đại học, Trường Đại học Cần Thơ. 49 tr.

Nguyễn Thị Bích Vân, 2001. Tăng khả năng đậu trái sầu riêng Sữa Hột Lép Cái Mơn bằng biện pháp thụ phấn nhân tạo bổ sung. LVTN thạc sĩ, Trường Đại học Cần Thơ, tr. 41-47.

Nguyễn Văn Cử và Nguyễn Bảo Toàn, 2006. Hiệu quả của phun boron trên năng suất Cam Sành. Tạp chí Khoa học Đại học Cần Thơ, tr. 77-86.

Sầm Lạc Bình, 2010. Ảnh hưởng của biện pháp thụ phấn bổ sung và hóa chất lên sự đậu trái và rụng trái non trên cây dâu Hạ Châu (Baccaurea ramiflora) tại huyện Phong Điền – Tp. Cần Thơ. Luận văn tốt nghiệp Cao học ngành Khoa học cây trồng. Đại học Cần Thơ.

Trần Văn Hâu, 2005. Một số yếu tố ảnh hưởng lên sự ra hoa xoài cát Hòa Lộc. Luận án tiến sĩ nông nghiệp, Trường Đại học Cần Thơ, 144 tr.

Trần Văn Hâu, Lý Nguyễn Bình, Nguyễn Đức Mạnh, Sầm Lạc Bình, Lê Minh Quốc, Phạm Văn Trọng Tính, Huỳnh Thị Phương Loan, Phan Thị Thanh Quế`, Ngô mạnh Dũng và Bùi Văn Đằng, 2012. Điều tra, bình tuyển cây đầu dòng, xác định gốc ghép và một số kỹ thuật làm tăng năng suất, phẩm chất và kéo dài thời gian bảo quản dâu Hạ Châu (Baccaurae ramifloraLour.). Báo cáo tổng hợp kết quả khoa học công nghệ đề tài Thành phố Cần Thơ, 247 tr.

Zaid, A. and E.J. Arias-Jiménez, 2002. Date Palm Cultivation, FAO Plant Production and Protection, 1, pp. 156.