Hồ Mỹ Hạnh * Bùi Minh Tâm

* Tác giả liên hệ (hmhanh@ctec.edu.vn)

Abstract

The study was carried out to provide informations on morphology of Dwarf snakehead in Hau Giang province. Results on 226 analyzed samples showed that Dwarf snakehead is small size species, length body ranges from 6.2 to 17 cm. The fish has an elongated and torpedo shape. The head is big, wide and flattened, the head length is greater than the head height. The eyes are round and arrange deviation about on half of head. Mouth is wide arc, the jaw length shorter than width of mouth. The lower jaw is protruder than the upper jaw, the length of lower jaw bone is longer than the upper jaw bone. The tooth is distributed on 2 jaws. The tooth is small, sharp and pointed, not canines. Dorsal fin is long, not spines, caudal fin is rounded, not forked two, caudal peduncle is short and ventral fins are small. There are 12-14 scales of around caudal peduncle, before dorsal scales is about 11-13 scales. The fish is dark gray on the back and pale close down to ventral. Dorsal, caudal and anal fins have blue iridescent with bright red or orange edges. Results of genetic sequence showed that Dwarf snakehead collected in Hau Giang province, with scientific name is Channa gachua (Hamilton,1822). The result also indicated that length weight relationship (L=6.2-17 cm; W=1.7-39.5 g) have regression equation which is W = 0.0069 × L3.1082, with a very tight orrelation, expressed at very high correlation coefficient (R2 = 0.9379).

Keywords: Channa gachua (Hamilton, 1822), length-weight relationship, morphology

Tóm tắt

Nghiên cứu được thực hiện nhằm cung cấp những thông tin về hình thái của cá chành dục phân bố tại tỉnh Hậu Giang.Kết quả phân tích trên 226 mẫu cá chành dục cho thấy, cá chành dục là loài cá có kích thước nhỏ, chiều dài cơ thể dao động từ 6,2–17 cm. Cơ thể cá có dạng thon dài.Đầu to, rộng, dẹp bằng, chiều dài đầu lớn hơn chiều cao đầu. Mắt tròn nằm lệch về nửa trên của đầu.Miệng có hình cung rộng, chiều dài xương hàm ngắn hơn chiều rộng của miệng. Hàm dưới nhô ra hơn hàm trên và chiều dài xương hàm dưới dài hơn xương hàm trên. Răng phân bố trên 2 hàm, các răng nhỏ, nhọn và sắc, không có răng nanh. Vây lưng dài, không có gai cứng, vây đuôi tròn, không chẻ hai, cuống đuôi ngắn, vây bụng nhỏ. Vảy quanh cuối đuôi từ 12-14 vảy, vảy trước vây lưng: 11-13 vảy. Cá có màu xám đen ở mặt lưng và nhạt gần xuống bụng. Vây lưng, vây đuôi và vây hậu môn có màu xanh óng ánh với phần rìa màu đỏ tươi hoặc màu cam. Kết quả giải trình tự gen cho thấy loài cá chành dục thu ở Đồng bằng sông Cửu Long có tên khoa học là Channa gachua (Hamilton,1822).Kết quả nghiên cứu 226 mẫu cá chành dục thu được  cho thấy tương quan giữa chiều dài và khối lượng thân cá (L=6,2-17 cm; W=1,7-39,5 g) 

Từ khóa: Channa gachua (Hamilton, 1822), tương quan chiều dài và khối lượng thân, hình thái

Article Details

Tài liệu tham khảo

Abol-Munafi, A.B., M.A. Ambak, P. Ismail and B.M. Tam, 2007. Molecular data from the cytochrome b for the phylogeny of Channidae (Channa sp.) in Malaysia. Biotechnology. 6: 22-27.

Bui Minh Tam, 2006. Morphometrics, metristics DNA mocular genetics of snakeheads fish in Malaysia. Doctor of Philosophy Kolej University Sains Dan Keknologi Malaysia. 190pp.

Datta, S.N., V.I. Kaur, A. Dhawan and G. Jassal, 2013. Estimation of length-weight relationship and condition factor of snakehead Channa gachua. Springer Plus. 2: 436-441.

Haniffa, M. A., M. Nagarajan and A. Gopalakrishnan, 2006. Length–weight relationships of Channa gachua from Western Ghats rivers of Tamil Nadu. J. Appl. Ichthyol. 22: 308–309.

Jamaluddin, J.A.F., T.M. Pau and M.N. Siti-Azizah, 2011. Genetic structure of the snakehead murrel, Channa striata (Channidae) based on the cytochrome c oxidase subunit I gene: Influence of historical and geomorphological factors. Genetics and Molecular Biology. 34: 152-160.

King, M., 1995. Fishery Biology, Assessment and Management. Blackwell publishing, 382p.

Kottelat, M., 2001, Freshwater fishes of Northern Vietnam: A preliminary check-list of the fishes known or expected to occur in Northern Vietnam, with comments on systematics and nomenclatur: The World Bank, 123 p.

Mai Đình Yên, Nguyễn Văn Trọng, Nguyễn Văn Thiện, Lê Hoàng Yến và Hứa Bạch Loan, 1992. Định loại các loài cá nước ngọt Nam Bộ. Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật. 350 trang.

Muchlisin, Z.A., Z. Thomy, N. Fadli, M. A. Sarong and M.N. Siti-azizah, 2013. DNA barcoding of freshwater fishes from lake Laut Tawar, Aceh province, Indonesia. Acta ichthyologica et piscatoria. 43: 21–29.

Ng, P.K.L. and K.K.P. Lim, 1999. Snakeheads (pisces: Channidae): Natural history, biology and economic importance. Department of Zoology, National University of Singapore.

Nguyễn Văn Hảo, 2005. Cá nước ngọt Việt Nam. Tập III. Nhà xuất bản Nông nghiệp. Hà Nội. Trang 535- 548.

Nguyễn Văn Hảo, Nguyễn Thị Diệu Phương và Nguyễn Thị Hạnh Tiên, 2011. hai loài trong nhóm cá chành dục thuộc giống Channa (Channidae, Perciformes) ở Việt Nam. Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thuỷ sản I.

Pantulu, V.R., 1976, Floating cage culture of fish in the lower Mekong basin: FAO Technical Conference on Aquaculture, Kyoto, Japan.

Pravdin, I.F., 1973. Hướng dẫn nghiên cứu cá. (Bản dịch tiếng Việt của Phạm Thị Minh Giang). Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật Hà Nội, 276 trang.

Rainboth, W. J., 1996. Fishes of the Cambodian Mekong River. FAO Species Identification Field Guide for Fishery Purposes. FAO, Rome, 265p.

Trương Thủ Khoa và Trần Thị Thu Hương, 1993. Định loại cá nước ngọt vùng ĐBSCL Nam Bộ, Việt Nam. Khoa Thuỷ sản, Trường Đại học Cần Thơ.

Walter, R.C. and D.W. James, 2004. Snakeheads (pisces, Channidae). A biological synopsis and risk assessment. U.S. Geological survey.

Wang, J. and G. Yang, 2011. The complete mitogenome of the snakehead Channa argus (Perciformes: Channoidei): genome characterization and phylogenetic implications. Mitochondrial DNA. 22: 120-129.

Wee, K.L., 1982, Snakeheads—Their biology and culture, in Muir, J.F., and Roberts, R.J., eds., Recent advances in aquaculture: Boulder, Colorado, Westvayew Press, p. 180-213.

Yoshino, T., and H. Kishimoto, 2008. Plotosus japonicus, a new eel tail catfish (Siluriformes: Plotosidae) from Japan. Bull. Natl. Mus. Nat. Ser. A, Suppl. 2: 1-1.