Nguyễn Văn Thường * Phạm Minh Đức

* Tác giả liên hệ (nvthuong@ctu.edu.vn)

Abstract

The mantis shrimps (Stomatopoda) are marine, predatory species, characterized by the greatly developed second maxilliped modified as large powerful raptorial appendages. More than 450 described species are known, distributed in seven superfamilies and 17 families (Ahyong, 2008). Many species that inhabit soft bottoms and distributed from Indian ocean to the Pacific ocean. In coastal Mekong Delta, the mantis shrimp was captured from the nature. The research on species composition and distribution of the mantis shrimp are limited. Preliminary results were identified four species of Squillidae, namely: Erugosquilla woodmasoni (Kemp, 1911), Harpiosquilla harpax (De Haan, 1844), Miyakea nepa (Latreille, 1828), and Oratosquillina interrupta (Kemp, 1911). Four species of mantis shrimp were captured in shallow water wih a depth of 8-12 m and muddy sand substrates. In which, two species of mantis shrimp, including Oratosquillina interrupta and Harpiosquilla harpax were large sized with 24.0 cm and 19.0 cm in total length, respectively. These were an economic and potential species for seed production and commercial mantis shrimps farming in the future.
Keywords: Mantis shrimp, Species composition, Distribution, Mekong Delta

Tóm tắt

Tôm tít bao gồm các loài giáp xác biển, thuộc bộ tôm chân miệng (Stomatopoda), với đặc điểm có chân hàm 2 phát triển thành dạng chân móc để bắt mồi. Đã phát hiện hơn 450 loài thuộc 7 tổng họ và 17 họ (Ahyong, 2008). Đa số các loài tôm tít sống ở nền đáy mềm, phân bố ở vùng biển nhiệt đới và ôn đới từ ấn Độ Dương sang Thái Bình Dương. ở  vùng ven biển Đồng bằng sông Cửu Long, tôm tít hiện được khai thác chủ yếu từ tự nhiên. Các dẫn liệu nghiên cứu về thành phần loài và phân bố của nhóm tôm này còn khá hạn chế. Kết quả nghiên cứu bước đầu đã xác định được 4 loài thuộc họ Squillidae, đó là: Erugosquilla woodmasoni (Kemp, 1911), Harpiosquilla harpax (De Haan, 1844), Miyakea nepa (Latreille, 1828) và Oratosquillina interrupta (Kemp, 1911). Đa số các loài được khai thác ở thủy vực có độ sâu 8-12 m, nền đáy cát bùn. Hai loài Oratosquillina interrupta và Harpiosquilla harpax có kích thước khá lớn (24,0 cm; 19,0 cm), đây là các loài có giá trị kinh tế, triển vọng cho sản xuất giống và nghề nuôi tôm thương phẩm trong tương lai.

Từ khóa: Tôm tít, Squillidae, Thành phần loài, Ven biển, ĐBSCL

Article Details

Tài liệu tham khảo

Ahyong, S.T. 2005b. Phylogenetic analysis of the Squilloidea (Crustacea: Stomatopoda). Invertebrate Systematics, 19(3): 189–208.

Ahyong, S.T., T.Y. Chan and Y.C.Liao, 2008. A catalogue of the mantis shrimps (Stomatopoda) of Taiwan. National Taiwan Ocean University. Keelung, 203pp.

Manning, R. B. 1998. Stomatopods. In: K. E. Carpenter & V. H. Niem (Eds.), FAO species identification guide for fishery purposes. The living marine resources of the Western Central Pacific. Vol. 2. Cephalopods, crustaceans, holothurians and sharks. FAO, Rome. Pp. 827–849.

Nguyễn Văn Chung, Đặng Ngọc Thanh & Phạm Thị Dự, 2000. Động vật chí Việt Nam. Nhà xuất bản KH & KT, trang 170- 243.

Trần Chí Liên, 2010. Nghiên cứu đặc điểm sinh học của tôm tít (Squillidae). Luận văn tốt nghiệp cao học- Khoa Thủy sản – Trường Đại học Cần Thơ; 46 trang.

http://www.sealifebase.org, (truy cập ngày 9/05/2014).