Trần Ngọc Tùng * Bùi Văn Trịnh

* Tác giả liên hệ (tranngoctungst@gmail.com)

Abstract

This study focuses on analyzing the status, the meteorological and hydrological factors which effect the development of shrimp farming in the brackish water area of Soc Trang province. The data used in this study was secondary data collected from monthly report of the Department of Agriculture and Rural Development and the Statistical Yearbook, Soc Trang province from 2010 to 2013.Descriptive statistics and multiple regression were used to analyze the data. Results of the regression analysis on factors effecting the monthly stocking area of shrimps showed that monthly average temperature and rainfall is positively corelated to monthly stocking area of shrimp; meanwhile, factors of monthly sun-shining period, humidity and water level are negatively correlated to monthly stocking area of shrimp in the province. The regressionis statistically significant, which67.78% of the fluctuation in shrimp stocking area was explained by the mentioned independent variables. Factors effecting to lossen area of shrimp farming were also analized.
Keywords: Brackish water shrimp farming, meteorology, hydrology, Soc Trang

Tóm tắt

Nghiên cứu này tập trung phân tích thực trạng, các yếu tố khí tượng và thủy văn ảnh hưởng đến tình hình phát triển nuôi tôm trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng. Số liệu sử dụng trong nghiên cứu là số liệu thứ cấp thu thập từ Báo cáo kết quả thực hiện hàng tháng của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Niêm giám Thống kê từ năm 2010 đến năm 2013. Phương pháp thống kê mô tả và hồi qui tuyến tính bội được sử dụng để phân tích số liệu trong nghiên cứu. Kết quả phân tích mô hình hồi qui tuyến tính bội về các yếu tố ảnh hưởng đến diện tích thả nuôi tôm mặn lợ/tháng cho thấy nhiệt độ trung bình/tháng và lượng mưa/tháng tỷ lệ thuận với diện tích thả nuôi/tháng; các yếu tố như số giờ nắng/tháng, độ ẩm trung bình/tháng và mực nước trung bình/tháng tỷ lệ nghịch với diện tích thả nuôi tôm mặn lợ/tháng. Mối tương quan này có ý nghĩa thống kê, với 67,785% sự biến động của diện tích thả nuôi tôm mặn lợ được giải thích bằng các biến độc lập trên. Các yếu tố ảnh hưởng đến diện tích nuôi tôm bị thiệt hại cũng được phân tích.
Từ khóa: Nuôi tôm nước lợ, khí tượng, thủy văn, Sóc Trăng

Article Details

Tài liệu tham khảo

Cục Thống kê tỉnh Sóc Trăng 2011. Đặng Ngọc Tuyến. Niêm giám thống kê Sóc Trăng 2010.Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội. 419 trang.

Cục Thống kê tỉnh Sóc Trăng 2012, Đặng Ngọc Tuyến. Niêm giám thống kê Sóc Trăng 2011.Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội. 429 trang.

Cục Thống kê tỉnh Sóc Trăng 2013, Đặng Ngọc Tuyến. Niêm giám thống kê Sóc Trăng 2012.Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội. 535 trang.

Hoàng Trọng – Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2011. Thống kê ứng dụng. Nhà xuất bản Lao động xã hội, Tp.Hà Nội, 520 trang.

Mai Văn Nam, 2008. Giáo trình nguyên lý thống kê kinh tế.Nhà xuất bản Văn hoá thông tin, Tp.HCM, 251 trang.

Mai Văn Nam, 2008. Giáo trình kinh tế lượng.Nhà xuất bản văn hoá thông tin, Tp.HCM, 223 trang.

Thục Đoan – Hào Thi, Chương 4 Mô hình hồi quy bội, Chương trình giảng dạy kinh tế Fulbright, niên khóa 2003-2004, 56 trang.