Nguyễn Ngọc Sơn * , Nguyễn Thúy Hằng Đỗ Văn Hoàng

* Tác giả liên hệ (nnson@ctu.edu.vn)

Abstract

The present study was conducted with the objectives to (1) identify farming techniques under household level: advantages and difficulty factors in dairy cow production, (2) analyze the economic efficiency in dairy cow production at household level and (3) suggest possible solutions for dairy cow development in the rain-fed areas. Results showed that land use was mainly for rice cultivation, grass growing and vegetable production. Small land area for grass cultivation was the main reason leading to lack of fresh grass in the dry season; therefore, farmers had to buy grass and rice straw from outside farms or used by-products from rice production for feeding cows. Net income, benefit cost return (BCR) and milk yield/dairy cow/year were highest in groups who raised large number of dairy cows. Possible solutions and priorities included financial supports, appropriate technology for farm management and improved artificial insemination techniques using sexed semen to obtain more heifer calves.
Keywords: Livestock, dairy cow, rain-fed area, land resource management, Soc Trang

Tóm tắt

Nghiên cứu “Phân tích hiện trạng kỹ thật và kinh tế của mô hình chăn nuôi bò sữa ở vùng nước trời tại Đồng bằng sông Cửu Long: trường hợp tỉnh Sóc Trăng” được thực hiện với mục tiêu chính: (1) Khảo sát hiện trạng kỹ thuật, phân tích những thuận lợi, khó khăn của mô hình chăn nuôi bò sữa ở cấp độ nông hộ; (2) Phân tích hiệu quả kinh tế của mô hình chăn nuôi bò sữa ở cấp nông hộ; (3) Đề xuất các giải pháp để nâng cao kỹ thuật chăn nuôi bò sữa. Kết quả phân tích chỉ ra là hiện trạng tài nguyên đất trong nông hộ chăn nuôi bò sữa quan trọng nhất là sử dụng cho sản xuất lúa, trồng cỏ và trồng rau màu. Diện tích trồng cỏ thấp, lượng cỏ chưa đủ cung cấp cho bò sữa nên phải mua cỏ và rơm từ bên ngoài hoặc sử dụng nguồn rơm từ sản xuất lúa trong nông hộ. Lợi nhuận, hiệu quả sử dụng vốn, lượng sữa trung bình/bò sữa/năm có xu hướng cao ở các nông hộ có số lượng bò sữa nhiều. Các giải pháp hỗ trợ và ưu tiên là hỗ trợ nguồn vốn và các kỹ thuật quản lý chăm sóc bò sữa theo tiêu chuẩn tiên tiến, đồng thời, hỗ trợ nguồn tinh sạch và toàn cái để nâng cao hiệu quả chăn nuôi thông qua sản phẩm là bê con cái.

Từ khóa: Chăn nuôi, bò sữa, vùng nước trời, quản lý tài nguyên đất, Sóc Trăng

Article Details

Tài liệu tham khảo

Quyết định 167/2001/QĐ-TTg về biện pháp và chính sách phát triển chăn nuôi bò sữa ở Việt Nam thời kỳ 2001-2010 do Thủ tướng Chính phủ ban hành. 2001.

Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Sóc Trăng. 2012. Báo cáo tổng kết hoạt động khoa học công nghệ tỉnh Sóc Trăng năm 2011-2012. 15 trang.

Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sóc Trăng. 2011. Báo cáo tổng kết sản xuất nông nghiệp và định hướng sản xuất năm 2012. 23 trang.