Đoàn Thi Anh Nhu * , Bùi Thị Nga Dương Trí Dũng

* Tác giả liên hệĐoàn Thi Anh Nhu

Abstract

The research results showed that the quality of surface water was polluted by organic matter. Particularly, the coliform parameters was drastically over Vietnamese Standards for surface water quality from 3 to 60 times; the concentrations of COD, TSS, N-NH4+, and N-NO2- exceeded from 1 to 4,5 times; DO value is lower than the Vietnamese Standards. There were 14 species that belong to six classes such as Polychaeta, Oligochaeta, Bivalvia, Amphipoda, Gastropoda and Insecta. The density and biomass of benthic invertebrates ranged from 20 to 370 individuals/m2 and from 0,756 to 11,275 g/m2 respectively. The ASPT biological index was in ranged of 2,5 - 4,75. It is indicated that in any position with the high organic matter in the sediment will have high od density and biomass of benthic invertebrates.
Keywords: species compositions, individual numbers, benthic organisms, bottom sediments

Tóm tắt

Kết quả nghiên cứu cho thấy môi trường nước mặt tại khu vực nghiên cứu bị ô nhiễm hữu cơ. Đặc biệt hàm lượng Coliform vượt quy chuẩn Việt Nam  từ 3 đến 60 lần; các chỉ tiêu COD, TSS, N-NH4+, N-NO2- vượt quy chuẩn Việt Nam từ 1 đến 4,5 lần, chỉ tiêu DO thấp hơn quy chuẩn Việt Nam. Đã phát hiện được 14 loài động vật đáy thuộc 6 lớp Polychaeta, Oligochaeta, Bivalvia, Amphipoda, Gastropoda và Insecta. Số lượng cá thể và sinh khối động vật đáy biến động lần lượt trong khoảng 20 - 370 cá thể/m2 và 0,756 g/m2 - 11,275 g/m2. Chỉ số sinh học ASPT dao động trong khoảng 2,5 đến 4,75. Những điểm thu mẫu có hàm lượng hữu cơ trong bùn đáy cao thì số lượng cá thể và sinh khối động vật đáy cao.

Từ khóa: Ô nhiễm nước mặt, thành phần loài, số lượng cá thể, động vật đáy, bùn đáy

Article Details

Tài liệu tham khảo

APHA, 1998. Standard methods for the examination of water and wastewater, 20th Edition, American Public Health Association.

Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2008. QCVN 08:2008/BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước mặt.

Barbosa F. A. R., M. Callisto and N. Galdean, 2001. The diversity of benthic macroinvertebrates as an indicator of water quality and ecosystem health: a case study for Brazil. Aquatic Ecosystem Health and Management Society, Vol 4, 51-59.

Dương Trí Dũng, Nguyễn Văn Công và Lê Công Quyền, 2011. Sử dụng các chỉ số động vật đáy đánh giá sự ô nhiễm nước ở rạch Tầm Bót, Long Xuyên, tỉnh An Giang. Tạp chí khoa học Đại học Cần thơ, Vol 20, 18-27.

Đặng Ngọc Thanh, Thái Trần Bái và Phạm Văn Miên, 1980. Định loại động vật không xương sống nước ngọt bắc Việt nam. NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.

Đặng Ngọc Thanh, Hồ Thanh Hải, Dương Đức Tiến, và Mai Đình Yên, 2002. Thủy sinh học các thủy vực nước ngọt nội địa Việt Nam. NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.

Kenney Melissa A., Ariana E. Sutton-Grier, Robert F. Smith and Susan E. Gresens, 2009. Benthic macroinvertebrates as indicators of water quality: the intersection of science and policy. Terrestrial arthropod reviews, vol 2, 99-128

Lê Văn Khoa, Nguyễn Xuân Quýnh và Nguyễn Quốc Việt, 2007. Chỉ thị sinh học môi trường. NXB Giáo Dục.

Nguyễn Xuân Quýnh, 2001. Xây dựng quy trình quan trắc và đánh giá chất lượng nước ngọt bằng động vật không xương sống cỡ lớn ở Việt Nam. Tạp chí Sinh học, Trung tâm KHTN&CNQG. Tập 23, 3a: 82-88

Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Hậu Giang, 2011. Báo cáo giám sát môi trường tỉnh Hậu Giang năm 2011.

Thái Trần Bái, 2001. Động vật học không xương sống. NXB Giáo dục.

Trịnh Lê Hùng, 2007. Kỹ thuật xử lý nước thải. NXB Giáo dục Hà Nội.